Đất vượt hạn mức được áp dụng vào thời điểm nào

Năm 2005 tôi đã được UBND Huyện cấp giấy chứng nhận lần đầu với diện tích 500m2, trong đó diện tích đất ở là 250m2, diện tích đất trồng cây lâu năm là 250m2. Đến năm 2007 tôi tiếp tục nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận thửa đất thửa đất thứ 2 theo phương thức nộp đồng loạt tại UBND xã và đến năm 2013 thì tôi được UBND huyện cấp giấy chứng nhận với diện tích 1000m2, trong đó có 250m2 đất ở. Như vậy trường hợp thửa đất thứ 2 của tôi có bị tính vượt hạn mức đất ở theo Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính hay không? thửa đất thứ 2 của tôi được tính hồ sơ hộp lệ từ ngày 15/7/2007. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất của Huyện tôi ở là 250m2
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Khoản 1.4 – điều 5 của Thông tư số 153/2011/TT-BTC có quy định rõ hạn mức nào để làm căn cứ tính thuế.
 
1.4. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế.
b) Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:
b1) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
b2) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
b3) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức;
b4) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Toàn bộ diện tích đất ở tính thuế của người nộp thuế áp dụng theo thuế suất đối với diện tích đất trong hạn mức.
Trường hợp này, đất đang sử dụng phải là đất ở theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm b1, b2, b3 tiết 1.4 khoản này.
Căn cứ vào điểm b Khoản 1.4 nêu trên thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức đất ở được công nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo bạn trình bày thì hạn mức đất ở được công nhận tại địa phương bạn là 250 m2 nên đây sẽ là hạn mức để tính tiền sử dụng đất. Nếu bạn sở hữu quyền sử dụng đất vượt hạn mức này thì phần vượt hạn mức sẽ được tính theo giá khác cao hơn. Bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 250 m2 trước đó cho nên phần diện tích lần cấp Giấy chứng nhận này là phần vượt hạn mức.
Theo quy định tại Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 thì giá đất để tính tiền sử dụng đất:
-      Đối với phần đất trong hạn mức, giá đất là giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ;
-      Đối với phần vượt hạn mức sẽ căn cứ theo giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.
Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp.
Trân trọng.