Mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không trả ?

Cho tôi hỏi vấn đề sau, giữa năm 2015, bố tôi có cho người khác mượn sổ đỏ quyền sử dụng đất để họ tách thửa. Nhưng đến giờ, người mượn đã không trả lại. Theo Công văn số 141/TANDTC-KHXX của TAND tối cao , thì tòa án các cấp không thụ lý trường hợp khởi kiện đòi lại giấy tờ. Vậy cho tôi hỏi, bốtôi phải thưa kiện ở cơ quan nào để lấy lại giấy tờ  mà đã cho người khác mượn ?Mong chuyên mục giải đáp giúp ạ.
Căn cứ vào Công văn số 141/TANDTC-KHXX của Tòa án nhân dân tối cao ngày 21 tháng 9 năm 2011 như sau:

“2. Theo các quy định trên đây thì các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy; Giấy đăng ký xe ô tô…) không phải là “giấy tờ có giá” quy định tại Điều 163 của Bộ luật dân sự năm 2005; do đó, nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người chiếm giữ trả lại các giấy tờ này thì Tòa án không thụ lý giải quyết.

3. Trường hợp người khởi kiện chỉ đòi lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản do người khác đang chiếm giữ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy; Giấy đăng ký xe ô tô…) thì Tòa án giải quyết như sau:


a) Trường hợp chưa thụ lý vụ án thì Tòa án áp dụng điểm e khoản 1 Điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự trả lại đơn kiện cho người khởi kiện. Trong văn bản trả lại đơn khởi kiện, Tòa án phải ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện là yêu cầu khởi kiện không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

b) Trường hợp đã thụ lý vụ án thì Tòa án căn cứ vào khoản 2 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý; trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự; căn cứ khoản 3 Điều 193 Bộ luật tố tụng dân sự ra quyết định trả lại tiền tạm ứng án phí cho đương sự.

c) Khi trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự nêu trên, Tòa án phải hướng dẫn cho người khởi kiện có thể yêu cầu cơ quan chức năng giải quyết theo thẩm quyền buộc người chiếm giữ bất hợp pháp giấy tờ nêu trên phải trả lại cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đối với loại giấy tờ đó. Trong trường hợp giấy tờ bị mất thì chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đối với loại giấy tờ nêu trên có quyền đề nghị cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp lại giấy tờ bị mất theo quy định của pháp luật (ví dụ: yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở bị mất theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ “về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”). Bên có lỗi trong việc làm mất giấy tờ phải chịu toàn bộ chi phí, lệ phí trong việc cấp lại giấy tờ mới.”

Như vậy, trong trường hợp này, Tòa án không thụ lý giải quyết đơn khiếu nại đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó để giải quyết trường hợp này trước hết hai bên tự hòa giải, thỏa thuận với nhau, nếu hòa giải không thành bạn có thể gửi đơn tố cáo cho cơ quan công an yêu cầu can thiệp giải quyết hoặc làm thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013.