Tư vấn luật nhà đất| Dịch vụ nhà đất

Bạn đang ở chuyên mục Hỏi đáp pháp luật trực tuyến. Đây là chuyên mục tư vấn trực tuyến miễn phí phục vụ cộng đồng. Các câu hỏi gửi qua chuyên mục sẽ được các luật sư biên tập và đăng tải trên website chúng tôi. Các câu hỏi trình bày không rõ ý, sai chính tả sẽ bị từ chối. Bạn sẽ nhận được câu trả lời trong khoảng từ 2-5 ngày. Nếu cần trả lời khẩn cấp, vui lòng gọi Hotline tư vấn 0909160684. Xin cảm ơn!
......................................................................................................................................


In ra
Lưu bài này

Phí, lệ phí khi làm sổ đỏ đất được thừa kế

Câu hỏi:
xây dựng nhà ở từ năm 1971, khi chết thừa kế ngôi nhà đó cho ông Khanh, nay ông Khanh mới làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.Ông Khanh được thông báo phải nộp các khoản tiền như: Phí đo đạc bản vẽ kỹ thuật thửa đất; lệ phí trước bạ; phí cấp sổ đỏ. Như vậy có đúng quy định không?
Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, trường hợp người đang sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (gọi là người nhận chuyển quyền) trước ngày 1/7/2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển quyền) thì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

Không phải nộp tiền sử dụng đất và được miễn thuế

Theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có giấy tờ hợp pháp về thừa kế thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Căn cứ quy định trước ngày 1/7/2013 tại khoản 4, Điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP và từ ngày 1/7/2013 tại khoản 4, Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.

Phí, lệ phí khi được cấp Giấy chứng nhận

- Lệ phí trước bạ: là một khoản tiền phải nộp cho Nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng các loại tài sản pháp luật quy định phải đăng ký. Khi làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu hoặc thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ. Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính, lệ phí trước bạ nhà, đất bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do UBND tỉnh ban hành).

- Lệ phí cấp giấy chứng nhận: Theo Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nếu nhà đất ở tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp giấy mới.

Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.

- Phí đo đạc, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Theo quy định tại Thông tư số 97/2006/TT-BTC phí đo đạc và phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh.

Phí đo đạc là khoản thu đối với cá nhân, hộ gia đình để đo đạc lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất. Mức thu căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất và tuỳ thuộc vào vị trí, diện tích đất, nhưng mức thu phí đo đạc, lập hồ sơ tối đa không quá 1.000 đồng/m2.

Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: là khoản thu đối với cá nhân, hộ gia đình đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất áp dụng đối với cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất. Mức thu tuỳ thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp ông Phạm Công Khanh thừa kế nhà ở do cha để lại, khi làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở thì phải nộp các khoản tiền như: phí đo đạc (hoặc trích đo) kỹ thuật thửa đất; phí thẩm định, phí cấp Giấy chứng nhận; lệ phí trước bạ.

Mức phí đo đạc (hoặc trích đo) kỹ thuật thửa đất; phí thẩm định cụ thể được thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh về việc ban hành danh mục phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh.

Phí cấp giấy chứng nhận không quá 100.000 đồng.

Lệ phí trước bạ nhà đất phải nộp bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ là giá do UBND tỉnh ban hành.

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Nơi đặt câu hỏi
 

Khách hàng có vướng mắc các vấn đề liên quan và có nhu cầu Tư vấn pháp luật, xin vui lòng liên hệ với Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy. Chúng tôi rất hân hạnh được tư vấn pháp luật cho Quý khách hàng theo các phương thức sau:
1. Tư vấn trực tiếp tại văn phòng
- Khách hàng có điều kiện đến trực tiếp Văn phòng chúng tôi tư vấn sẽ hiệu quả nhất. Việc khách hàng đến trực tiếp tại Văn phòng luật sư sẽ là cơ hội để Luật sư và khách hàng gặp trực tiếp, trao đổi chi tiết, cặn kẽ để nắm bắt sự việc cũng như yêu cầu của khách hàng một cách đầy đủ và chính xác nhất, qua đó chúng tôi cũng nhanh chóng đưa ra các giải pháp tư vấn cụ thể.
- Chúng tôi tiếp nhận tư vấn pháp luật cho khách hàng tất cả các ngày trong tuần.
- Thời gian làm việc: Từ thứ 2 – thứ 6 hàng tuần: Từ 8h30 đến 17h30
- Khách hàng tham khảo địa chỉ và định vị vị trí địa chỉ tại mục Liên hệ của website chúng tôi.
- Phí tư vấn pháp luật trực tiếp được chúng tôi niêm yết cụ thể tại Văn phòng làm việc của chúng tôi. Phí tư vấn được tính theo giờ và theo lĩnh vực. Phí tư vấn trực tiếp được chúng tôi tính theo giờ, phí tư vấn từ 300.000 đồng/giờ tư vấn.
2. Tư vấn qua số điện thoại miễn phí
Chúng tôi sử dụng số 0978845617 làm Hotline cho Văn phòng. Số điện thoại Hotline sẽ xử lý các tình huống khẩn cấp và tư vấn miễn phí đối với các tình huống pháp lý ngắn gọn và đơn giản.
- Số điện thoại trên chúng tôi có sử dụng Zalo.
- Trong giờ hành chính (Từ thứ 2 – thứ 6 hàng tuần: Từ 8h30 đến 17h30) khách hàng có thể liên hệ số: 028.38991104 để gặp các Chuyên viên tư vấn của chúng tôi.
3. Tư vấn qua các công cụ trực tuyến như Messenger và Zalo, Email
- Trên các website, chúng tôi có gắn công cụ để gọi điện trực tiếp, gọi và nhắn tin và các công cụ Messenger và Zalo. Quý khách hàng có nhu cầu, vui lòng click vào biểu tượng cần liên hệ để nhanh chóng kết nối với chúng tôi.
- Các tình huống phức tạp hay việc trình bày cần văn bản, quý khách hàng có thể liên hệ theo Forms liên hệ đã được chúng tối thiết kế hoặc Email cho chúng tôi theo địa chỉ: info@luatsuhcm.com, Chúng tôi sẽ tiếp nhận và xử lý trong vòng 01 đến 03 ngày.
- Tư vấn các tình huống qua Email chúng tôi có thu phí tư vấn. Phí tư vấn chúng tôi sẽ liên hệ báo với khách hàng trước khi thực hiện. Phí tư vấn chỉ từ 100.000 đồng/tình huống.
4. Tư vấn bằng văn bản:
- Đối với các trường hợp tư vấn cần xác thực cao, hoặc phải gởi cho bên thứ ba tham khảo…theo yêu cầu của khách hàng, Chúng tôi sẽ phát hành Thư tư vấn bằng văn bản, việc tư vấn bằng văn bản sẽ theo tiêu chuẩn về hình thức cũng như nội dung sẽ cao hơn các hình thức tư vấn khác.
- Chúng tôi có thu phí tư vấn đối với việc tư vấn bằng hình thức văn bản. Phí tư vấn bằng văn bản có phí từ 1.000.000 đồng/tình huống. Vui lòng liên hệ với chúng tôi để được báo phí cho các trường hợp cụ thể.
5. Luật sư riêng cho cá nhân và tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp
- Ngoài việc tư vấn pháp luật cho các tình huống pháp lý cụ thể, Chúng tôi còn cung cấp dịch vụ Luật sư riêng cho cá nhân và Tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp.
- Đây là dịch vụ chuyên sâu của chúng tôi với mục tiêu đem đến cho khách hàng trải nghiệp tốt nhất về dịch vụ Luật sư.
Luật sư riêng cho cá nhân: cá nhân có Luật sư riêng khi làm việc hoặc thực hiện các giao dịch dân sự, kinh tế. Khi có nhu cầu, khách hàng chỉ cần gọi cho Luật sư riêng, Luật sư sẽ hỗ trợ ngay tức khắc có thể cho khách hàng.
Tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp: doanh nghiệp có Luật sư tư vấn sẽ giải quyết những vấn đề pháp lý phát sinh và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết về phạm vi dịch vụ, phí dịch vụ và phương thức tư vấn.

Thông tin liên hệ

VĂN PHÒNG TẠI  TP HỒ CHÍ MINH
A-10-11 Centana Thủ Thiêm, số 36 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Q.2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel/Fax: 028. 38 991104 - 35 126565
Di động: 0909 160684 - 0978845617
Email:  info@luatsuhcm.com

ĐẠI DIỆN TẠI HÀ NỘI

Tầng 18, Tòa nhà N105, Ngõ 105 Đường Nguyễn Phong Sắc, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Cell: 
 0967388898
Email: lschinh@luatsuhcm.com

Quảng cáo


Dịch vụ

Bộ đếm

  • Đang truy cập: 1123
  • Khách viếng thăm: 1119
  • Máy chủ tìm kiếm: 4
  • Hôm nay: 38498
  • Tháng hiện tại: 38498
  • Tổng lượt truy cập: 53754221
Mọi vướng mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật các lĩnh vực pháp luật các anh/chị có thể liên hệ qua số 0909 160684 (Ls Phụng) hoặc 097 88 456 17 (Ls Huy) để hẹn gặp luật sư và báo phí dịch vụ. Chúng tôi tư vấn và nhận hồ sơ tại nhà đối với khách hàng sử dụng dịch vụ các quận nội thành TP.HCM