Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, trường hợp người đang sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (gọi là người nhận chuyển quyền) trước ngày 1/7/2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển quyền) thì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Không phải nộp tiền sử dụng đất và được miễn thuế
Căn cứ quy định trước ngày 1/7/2013 tại khoản 4, Điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP và từ ngày 1/7/2013 tại khoản 4, Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
Phí, lệ phí khi được cấp Giấy chứng nhận
- Lệ phí trước bạ: là một khoản tiền phải nộp cho Nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng các loại tài sản pháp luật quy định phải đăng ký. Khi làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu hoặc thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ. Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính, lệ phí trước bạ nhà, đất bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do UBND tỉnh ban hành).
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận: Theo Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nếu nhà đất ở tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp giấy mới.
Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
- Phí đo đạc, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: Theo quy định tại Thông tư số 97/2006/TT-BTC phí đo đạc và phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh.
Phí đo đạc là khoản thu đối với cá nhân, hộ gia đình để đo đạc lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất. Mức thu căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất và tuỳ thuộc vào vị trí, diện tích đất, nhưng mức thu phí đo đạc, lập hồ sơ tối đa không quá 1.000 đồng/m2.
Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất: là khoản thu đối với cá nhân, hộ gia đình đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất áp dụng đối với cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất. Mức thu tuỳ thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp ông Phạm Công Khanh thừa kế nhà ở do cha để lại, khi làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở thì phải nộp các khoản tiền như: phí đo đạc (hoặc trích đo) kỹ thuật thửa đất; phí thẩm định, phí cấp Giấy chứng nhận; lệ phí trước bạ.
Mức phí đo đạc (hoặc trích đo) kỹ thuật thửa đất; phí thẩm định cụ thể được thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh về việc ban hành danh mục phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh.
Phí cấp giấy chứng nhận không quá 100.000 đồng.
Lệ phí trước bạ nhà đất phải nộp bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ là giá do UBND tỉnh ban hành.
Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp.
VĂN PHÒNG TẠI TP HỒ CHÍ MINH
A-10-11 Centana Thủ Thiêm, số 36 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Q.2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel/Fax: 028. 38 991104 - 35 126565
Di động: 0909 160684 - 0978845617
Email: info@luatsuhcm.com
ĐẠI DIỆN TẠI HÀ NỘI
Tầng 18, Tòa nhà N105, Ngõ 105 Đường Nguyễn Phong Sắc, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Cell: 0967388898
Email: lschinh@luatsuhcm.com