Xin cấp sổ đỏ mà không cần xác nhận của chủ cũ

Câu 4: Xin cấp sổ đỏ mà không cần xác nhận của chủ cũ Chào luật sư! Tôi ở Đường 2/4, tp. Nhatrang-Khánh Hòa. Trước năm 1979, gia đình tôi và rất nhiều hộ gia đình khác được chủ đất cho mỗi gia đình 1lô đất ruộng rau muống khoảng vài chục m2 nhưng nói miệng và không viết giấy tờ, tự phả nền và cất nhà ở. Sau đó được cấp sổ hộ khẩu và có số nhà hẳn hoi. Năm 1981, gia đình tôi sang nhà chủ đất để đặt vấn đề trả tiền nhưng chủ đất không nhận (lý do: người thân và cứ ở). Khu đất thuộc khu dân cư ổn định và gia đình tôi đã đóng thuế từ ngày cất nhà đến nay (qua 3 thế hệ). Hầu như vài chục hộ dân đều chưa làm sổ đỏ. Bản thân người chủ đất cũng mất và đến hôm nay là đời con và cháu của họ. Nay gia đình tôi muốn làm Giấy chứng nhận QSDĐ nhưng phía chủ đất trước đây không chịu viết giấy và xoay lại đòi bán với giá không thể chấp nhận. Xin hỏi, theo Luật thì đất ở ổn định từ trước thời gian quy định đến nay thì gia đình tôi có tự làm GCN mà không cần giấy xác nhận của chủ đất (có xác nhận của nhà liền kề) có được không? Trình tự cách giải quyết như thế nào?
Trả lời:
    Chào bạn! Tôi xin tư vấn vấn đè của bạn như sau:   
Hiện nay, đất của nhà bạn đã sử dụng được hơn 30 năm, nhà bạn đóng thuế sử dụng đất từ khi sử dụng, đất này thuộc sở hữu của nhà bạn theo quy định tại điều 247 BLDS
 
Điều 247. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
1. Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó
Như vậy, bạn có thể tiến hành làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không cần có văn bản đồng ý của người chủ đã cho.
      Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào ngày, tháng, năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:
 - Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất.
 - Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất.
 - Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất.
 - Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân (CMND) hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất.
 - Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất.
 - Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức).
 - Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ.
 - Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.