Thủ tục Xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Trình tự thực hiện:
* Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
* Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện (trong giờ hành chính từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần).
Công chức tiếp nhận hồ sơ  kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy hẹn trao cho người nộp.
+ Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì công chức tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản một lần để người nộp hoàn thiện hồ sơ.
* Bước 3: Nhận kết quả giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện (trong giờ hành chính từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần).
- Cách thức thực hiện : Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
          * Thành phần hồ sơ:
          + Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo mẫu (02 bản chính);
          + Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (01 bản chính);
          + Biên nhận nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trường hợp đã nộp hồ sơ trước ngày 01/11/2007 (01 bản sao y).
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ
- Thời hạn giải quyết: Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
* Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận – huyện
* Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không có
* Cơ quan trực tiếp thực hiện: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận – huyện; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận – huyện.
* Cơ quan phối hợp (nếu có): Ngân hàng Nhà nước          
- Kết quả thủ tục hành chính: Xác nhận nội dung vào Đơn đăng ký và chỉnh l‎‎ý biến động trên trang 4 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã được cấp.
- Lệ phí (nếu có): Mức thu 60.000 đồng/trường hợp
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử sụng đất, tài sản gắn liền với đất. (Mẫu số 05)
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
(1)  Kể từ ngày 01/01/2008 người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được thực hiện các quyền sử dụng đất như thế chấp quyền sử dụng đất. Trường hợp trước ngày 01/11/2007 người sử dụng đất đã nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, và 5 điều 50 Luật đất đai thì khi có nhu cầu thực hiện các giao dịch về quyền sử  dụng đất như  thế chấp quyền sử dụng đất… , Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm căn cứ vào hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đã nộp để thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch về quyền sử dụng đất, trường hợp đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận đồng thời với thủ tục đăng ký giao dịch về quyền sử dụng đất.
(2)  Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+  Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng Hoà miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
+ Giấy chứng nhận đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoạc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
+ Giấy tờ về thanh lý hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
+ Giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
     (3) Khoản 2 điều 50 Luật đất đai: Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thử tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND xã phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
(4) Khoản 5 điều 50 Luật đất đai: Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất  theo bản án hoặc quyết định của Toà An nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền  đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước đang quản lý sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trong trường hợp bên thế chấp, bên bảo lãnh có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
+ Một số giấy tờ khác có liên quan như giấy phép xây dựng, hợp đồng uỷ quyền…(nếu có)
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
          * Luật Đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004;
* Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004  của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. (có hiệu lực ngày 16/11/2004).
* Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (có hiệu lực ngày 01/7/2007)
* Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ qui định bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
* Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất .
* Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
* Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ Tư pháp – Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
* Thông tư liên tịch số 05/2007/TTLT-BTP-BXD-BTNMT-NHNN ngày 21/5/2007 của Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên – Môi trường, Ngân hàng nhà nước Hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp nhà ở.

Xem : 1151 -- Tải biểu mẫu đính kèm

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây