Ngày 11 tháng 9 năm 2012 tại trụ sở Tịa n nhn dn Quận 9, thnh phố Hồ Chí Minh xt xử sơ thẩm công khai vụ n thụ lý số 345/2011/TLST-DS ngày 26 tháng 12 năm 2011 về việc “Tranh chấp lối đi chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 134/2012/QĐXX ngày 29 tháng 8 năm 2012
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ X HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỊA N NHN DN QUẬN 9 - TP. HỒ CHÍ MINH
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phin tịa: Bà Trần Thị Kim Quy
Các hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Trần Hữu Thắng
2/ Ông Trần Văn Thu
Thư ký Tịa n ghi bin bản phin tịa: Bà Trần Thị Hồng Cúc – Cn bộ Tịa n nhn dn Quận 9 – thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận 9, thành phố Hồ Chí Minh: bà L Thị Thuận Hịa – Kiểm sát viên
Ngày 11 tháng 9 năm 2012 tại trụ sở Tịa n nhn dn Quận 9, thnh phố Hồ Chí Minh xt xử sơ thẩm công khai vụ n thụ lý số 345/2011/TLST-DS ngày 26 tháng 12 năm 2011 về việc “Tranh chấp lối đi chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 134/2012/QĐXX ngày 29 tháng 8 năm 2012 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Huỳnh Trung Tuấn, sinh năm 1964
Cư trú: số 135/7A đường 14, tổ 8, Kp1, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh.
Đại diện uỷ quyền: Bà Nguyễn Thị Cẩm Hương, sinh năm 1970 (có mặt)
Cư trú: số 135/7A đường 14, tổ 8, Kp1, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Đỗ Hải Bình – Luật sư của văn phịng luật sư Quốc Anh – Đoàn luật sư thành phố Hồ Chí Minh (có mặt)
Bị đơn: Ông Huỳnh Trung Dũng, sinh năm 1978 (có mặt)
Cư trú: số 135/7B1 đường 14, tổ 8, Kp1, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1/ Ủy ban nhân dân Quận 9 - TPHCM
Địa chỉ: số 2/304 Xa lộ Hà Nội, Kp1, P. Hiệp Phú, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh.
Đại diện ủy quyền: Ông Trần Thế Khanh, cán bộ phịng Ti nguyn v Mơi trường Quận 9 (vắng mặt)
2/ Ngn hng nơng nghiệp v pht triển nơng thơn Việt Nam – Chi nhnh 9 – Phịng giao dịch Bình Thi
Địa chỉ: số 41 Đỗ Xuân Hợp, P. Phước Long B, Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
Đại diện ủy quyền: Ông Trần Văn Hiểu, sinh năm 1976, cán bộ tín dụng (vắng mặt)
3/ Bà Nguyễn Thị Cẩm Hương, sinh năm 1970 (có mặt)
Cư trú: số 135/7A đường 14, tổ 8, Kp1, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh.
4/ Bà Đỗ Thị Thật, sinh năm 1977 (vắng mặt)
Cư trú: số 135/7B1 đường 14, tổ 8, Kp1, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh.
NHẬN THẤY
Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn và đại diện nguyên đơn trình by:
Vợ chồng bà Nguyễn Thị Cẩm Hương và ông Huỳnh Trung Tuấn được ông Huỳnh Trung Khải là ba của ông Tuấn cho một miếng đất có diện tích 124m2 thuộc thửa 78, tờ bản đồ 26 (tài liệu năm 2003) phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, TPHCM, ông Khải cho vào năm 1998. Vợ chồng ông Tuấn và bà Hương đ xy nh trn phần đất ông Khải cho, Nhà đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến tháng 5 năm 2009 ông Khải làm tờ cam kết lối đi chung có chiều ngang 2m cho mỗi hộ trong đó có hộ ông Tuấn, có xác nhận của Uỳ ban nhân dân phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9. Sau đó, ông Khải làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ông Khải. Năm 2010 ông Khải tách sổ cho hai người con tên Huỳnh Trung Tài và Huỳnh Trung Dũng. Phần đất mà ông Khải cho ông Tuấn, bà Hương nằm phía trong đất của ông Huỳnh Trung Dũng. Ông bà muốn vào nhà phải đi ngang qua phần đất của ông Dũng, không cịn lối đi nào khác. Nay, nguyên đơn yêu cầu vợ chồng ông Dũng và bà Thật phải chừa lối đi chung theo như bản vẽ ngày 19/6/2012 của Trung tâm đo đạc bản đồ - Sở tài nguyên môi trường Tp. Hồ Chí Minh lập.
Bị đơn ông Huỳnh Trung Dũng trình by:
Nhà đất số 135/7B1 đường 14, tổ 8, kp1, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, TPHCM nguồn gốc là của ba mẹ ông Huỳnh Trung Khải và bà Nguyễn Thị Chiến tặng cho vợ chồng ông Dũng và bà Đỗ Thị Thật. Tờ cam kết lối đi chung ngày 07/5/2009 của ông Khải để lại, ông có biết, ông đồng ý để cho hộ ông Tuấn đi chung trên lối đi theo như bản vẽ ngày 19/6/2012 của Trung tâm đo đạc bản đồ - Sở tài nguyên môi trường Tp. Hồ Chí Minh lập. Nhưng để điều chỉnh Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông thành lối đi chung thì hộ ơng Tuấn, b Hương phải thanh toán ½ giá trị phần đất giành làm lối đi chung, đơn giá đất 15.000.000 đ/m2. Hiện nay giấy chứng nhận của ông Dũng đang thế chấp tại Ngân hàng nơng nghiệp pht triển nơng thơn chi nhnh Bình Thi.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Đỗ Thị Thật trình by:
B l vợ của ơng Dũng, b thống nhất với lời khai của ơng Dũng, ngồi ra khơng cĩ ý kiến gì khc, vì sức khỏe, b xin vắng mặt trong qu trình giải quyết, mọi việc b giao cho ơng Dũng quyết định.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân Quận 9 có đại diện theo ủy quyền là bà Nguyễn Thụy Yên Trang có đơn xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ n.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ngn hng nơng nghiệp v pht triển nơng thơn Việt Nam – Chi nhnh 9 – Phịng giao dịch Bình Thi có đại diện theo ủy quyền là ông Trần Văn Hiểu trình by:
Ngày 01/6/2012 ông Huỳnh Trung Dũng có ký kết hợp đồng thế chấp, có công chứng, thế chấp toàn bộ căn nhà và đất số 135/7B1 Đình Phong Ph, Kp1, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9 với Ngân hàng nơng nghiệp v pht triển nơng thơn Việt Nam – Chi nhnh 9 – Phịng giao dịch Bình Thi để vay số tiền 150.000.000 đồng, thời hạn 12 tháng, đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 04/6/2012. Ngân hàng vẫn cho ông Dũng tiếp tục thực hiện hợp đồng thế chấp và hợp đồng vay vốn cho đến khi ông Dũng thanh toán đầy đủ nợ gốc, li, phí (nếu cĩ) cho ngn hng theo thời hạn của hợp đồng. Ông Hiểu có yêu cầu vắng mặt trong các lần hịa giải v xt xử.
Tại phiên toà, nguyên đơn yêu cầu ông Dũng, bà Thật mở lối đi chung là phần đất có diện tích 19,3m2 có vị trí “ lối đi thỏa thuận” theo bản đồ hiện trạng vị trí xác định ranh do Trung tâm đo đạc bản đồ - Sở Tài nguyên và môi trường Tp, Hồ Chí Minh lập ngày 19/6/2012. Nguyên đơn không đồng ý thanh toán giá trị quyền sử dụng đất.
Bị đơn đồng ý mở lối đi chung theo yêu cầu của nguyên đơn nhưng phía nguyên đơn phải thanh toán cho bên bị đơn ½ giá trị quyền sử dụng đất theo giá mà hội đồng định giá đ định.
Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 9 phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng: Qu trình giải quyết vụ n, Thẩm phn tun thủ đúng quy định của pháp luật; tại phiên tịa, Hội đồng xét xử tuân thủ đúng các quy định của pháp luật; Tịa n nhn dn Quận 9 thực hiện các bước trong quá trình giải quyết vụ n đúng pháp luật; những người tham gia tố tụng tố tụng tuân thủ đúng pháp luật.
XÉT THẤY
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tịa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tịa Hội đồng xét xử nhận định:
Quan hệ pháp luật tranh chấp v thẩm quyền giải quyết của Tịa n: Ông Tuấn yêu cầu ông Dũng mở lối đi từ đất của ông ra đường công cộng. Đây là quan hệ tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 7 Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa n nhn dn Quận 9 theo Điều 33, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự đ được sửa đổi bổ sung năm 2011.
Về thủ tục tố tụng: Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân Quận 9 có đại diện theo ủy quyền là bà Nguyễn Thụy Yên Trang có đơn xin vắng mặt; Ngn hng nơng nghiệp v pht triển nơng thơn Việt Nam – Chi nhnh 9 – Phịng giao dịch Bình Thi có đại diện theo ủy quyền là ông Trần Văn Hiểu có yêu cầu xin vắng mặt và bà Đỗ Thị Thật xin vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ n nn Hội đồng xét xử tiến hành xét xử theo quy định tại Điều 202 Bộ luật tố tụng dân sự đ được sửa đổi bổ sung năm 2011.
Xét yêu cầu của ông Tuấn yêu cầu ông Dũng chừa lối đi chung có diện tích 19,3m2 để gia đình ơng lm lối đi ra đường công cộng (ranh giới được xác định theo bản đồ hiện trạng vị trí xác định ranh do Trung tâm đo đạc bản đồ - Sở Tài nguyên và môi trường Tp, Hồ Chí Minh lập ngày 19/6/2012), hội đồng xét xử nhận thấy:
Nhà và đất của ông Dũng tọa lạc tại số 135/7A, đường 14, tổ 8, khu phố 1, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh thuộc thửa đất số 78, tờ bản đồ số 26 (BĐĐC) Phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9 (theo tài liệu năm 2003) bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có đường đi ra. Phần đất ông Tuấn yêu cầu mở lối đi thuộc quyền sử dụng đất của ông Dũng và bà Thật đất tọa lạc tại số 135/7B1, đường 14, tổ 8, khu phố 1, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh thuộc thửa đất số 572, tờ bản đồ số 26 (BĐĐC) Phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9. Do vậy, ông Tuấn yêu cầu ông Dũng và bà Thật mở lối đi cho ông là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 275 Bộ luật dân sự năm 2005.
Về vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng của lối đi các bên thỏa thuận, cụ thể: phần lối đi vào nhà ông Tuấn có vị trí “ lối đi thỏa thuận” theo bản đồ hiện trạng vị trí xác định ranh do Trung tâm đo đạc bản đồ - Sở Tài nguyên và môi trường Tp, Hồ Chí Minh lập ngày 19/6/2012.
Ông Tuấn yêu cầu ông Dũng và bà Thật chừa lối đi cho ông và ông không đồng ý thanh toán tiền quyền sử dụng đất cho ông Dũng vì theo ông Tuấn lối đi 02m vào đất ông là do ông Khải (cha ruột ông và ông Dũng) đ cam kết chừa lm lối đi chung, Hội đồng xét xử nhận thấy: tại “đơn cam kết lối đi chung” do các bên lập ngày 07/5/2009 trong đó có ông Khải và ông Tuấn ký tn v ơng Dũng thừa nhận ông có biết cam kết này, có nội dung “...ông Khải có chừa lối đi chung khoảng 02m từ ngoài đường vào hết đất của ông, để mỗi hộ nêu trên sử dụng làm lối đi...”, khoản 1 Điều 275 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định “...Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thỏa thuận khác”, đơn cam kết lối đi chung chỉ có nội dung ông Khải chừa lối đi cho ông Tuấn, không thể hiện là ông Tuấn không phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất. Bên canh đó, phần đất ông Tuấn yêu cầu làm lối đi cũng chỉ một mình gia đình ơng Tuấn sử dụng. Do vậy, ông Tuấn phải thanh toán cho ông Dũng và bà Thật giá trị quyền sử dụng đất đối với phần đất làm lối đi vào nhà ông.
Theo biên bản định giá tài sản ngày 08/8/2012 thì phần đất nguyên đơn tranh chấp có giá trị 7.000.000đồng/m2. Ông Dũng yêu cầu ông Tuấn, bà Hương thanh toán ½ giá trị quyền sử dụng đất theo giá Hội đồng định giá đ định là phù hợp. Vì vậy, ông Huỳnh Trung Tuấn bà Nguyễn Thị Cẩm Hương phải liên đới thanh toán giá trị quyền sử dụng 19,3m2 đất cho ông Huỳnh Trung Dũng và bà Đỗ Thị Thật với tồng giá trị là 67.550.000 đồng.
Chi phí định giá nguyên đơn chịu, nguyên đơn đ nộp xong.
Hợp đồng tín dụng 6300-LAV-201200870 ngày 01/6/2012 và Hợp đồng thế chấp 6300-LCL-201200491 ngày 01/6/2012 giữa Ngân hàng nơng nghiệp v pht triển nơng thơn Việt Nam – Chi nhnh 9 – Phịng giao dịch Bình Thi với ông Huỳnh Trung Dũng và bà Đỗ Thị Thật, các đương sự không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xém xét giải quyết mà tách ra thành vụ kiện khác khi các đương sự có yêu cầu.
Án phí: ông Tuấn, bà Hương phải liên đới nộp 3.377.500 đồng, được cấn trừ vào 250.000 đồng tiền tạm ứng án phí ông Tuấn đ nộp. Ơng Tuấn, b Hương cịn phải lin đới nộp 3.127.500 đồng.
Bởi các lẽ nêu trên :
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng :
- Điều 25; Điều 33; Điều 35; Điều 131; Điều 202; Điều 245 Bộ luật tố tụng dân sự đ được sửa đổi bổ sung năm 2011.
- Điều 275, Điều 305 Bộ luật dân sự năm 2005.
- Pháp lệnh n phí, lệ phí Tịa n.
Tuyên xử :
1/ Chấp nhận một phần yêu cầu của ông Huỳnh Trung Tuấn:
Công nhận 19,3m2 đất thuộc thửa đất số 572, tờ bản đồ số 26 (BĐĐC) Phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh dùng làm lối đi chung vào nhà số 135/7A, đường 14, tổ 8, khu phố 1, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh thuộc thửa đất số 78, tờ bản đồ số 26 (BĐĐC) Phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. Vị trí, kích thước được xác định là “lối đi thỏa thuận” theo bản đồ hiện trạng vị trí xác định ranh do Trung tâm đo đạc bản đồ - Sở Tài nguyên và môi trường Tp, Hồ Chí Minh lập ngày 19/6/2012.
Ông Huỳnh Trung Tuấn bà Nguyễn Thị Cẩm Hương có quyền, ông Huỳnh Trung Dũng, bà Đỗ Thị Thật có nghĩa vụ liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục cập nhật biến động đối với lối đi chung nêu trên.
Ông Huỳnh Trung Tuấn, bà Nguyễn Thị Cẩm Hương phải liên đới thanh toán giá trị quyền sử dụng 19,3m2 đất cho ông Huỳnh Trung Dũng và bà Đỗ Thị Thật với tồng giá trị là 67.550.000 đồng.
Việc giao nhận tiền được thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật, tại Chi cục thi hành án dân sự Quận 9.
Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, bên phải thi hành án nếu chưa thực hiện hết các khoản tiền thì phải chịu thêm tiền lãi theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định tương ứng với thời gian chưa thi hành án trên khoản tiền chưa thi hành án.
Quan hệ Hợp đồng tín dụng 6300-LAV-201200870 ngày 01/6/2012 giữa Ngân hàng nơng nghiệp v pht triển nơng thơn Việt Nam – Chi nhnh 9 – Phịng giao dịch Bình Thi với ông Huỳnh Trung Dũng và bà Đỗ Thị Thật tách ra thành vụ kiện khác khi các đương sự có yêu cầu.
2/ Án phí DSST: ông Tuấn, bà Hương phải liên đới nộp 3.377.500 đồng, được cấn trừ vào 250.000 đồng tiền tạm ứng án phí ông Tuấn đ nộp theo biên lai thu tiền số AE/2010/03353 ngày 22/12/2011 tại Chi cục thi hành án dân sự Quận 9. Ông Tuấn, bà Hương cịn phải lin đới nộp 3.127.500 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự Quận 9.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dn sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo lên Tịa n nhn dn thnh phố Hồ Chí Minh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Trường hợp vắng mặt tại phiên tịa thì thời hạn khng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết tại nơi cư trú.
Ý kiến bạn đọc