Tính hợp pháp của di chúc không chứng thực

Câu hỏi:
kính thưa luật sư! Tôi là cháu cua ông nguyễn A , người thân còn lại của ông là em gái và các cháu gọi ông là chú và cậu ruột , hiện tai ông do tôi phụng dưỡng, ông có lập di chúc cho tôi , hiện tại tinh thần của ông minh mẫn và sáng suốt, ông có mời hai nhân chứng , sau khi lập xong di chúc ông kí tên và điểm chỉ trước mặt hai nhân chứng, sau khi xác nhận đúng hai nhân chứng kí tên .hai nhân chứng đủ hành vi dân sự, nội dung di chúc rõ ràng không vi phạm đạo đức xã hội, vậy di chúc của ông có hợp pháp chưa ,có cầnn công chứng không, mong luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:

Theo Khoản 1 Điều 649 "Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng". Trường hợp của bạn, di chúc của ông A để lại được xác định là di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Điều 650. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.

Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản

1. Di chúc phải ghi rõ:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản;

đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

 

2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

Trường hợp, di chúc mà ông A để lại đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu trên, thì di chúc đó được xác định là có hiệu lực pháp luật

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Văn phòng luật sư chúng tôi.

Để được tư vấn chi tiết hơn, bạn vui lòng liên hệ tổng đài 19006279 hoặc điện thoại trực tiếp cho luật sư của Văn phòng.

Trân trọng,


Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 0909 160684 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Gọi 0909160684 hoặc gởi yêu cầu trực tuyến

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây