Tư vấn luật nhà đất| Dịch vụ nhà đất

Bạn đang ở chuyên mục Hỏi đáp pháp luật trực tuyến. Đây là chuyên mục tư vấn trực tuyến miễn phí phục vụ cộng đồng. Các câu hỏi gửi qua chuyên mục sẽ được các luật sư biên tập và đăng tải trên website chúng tôi. Các câu hỏi trình bày không rõ ý, sai chính tả sẽ bị từ chối. Bạn sẽ nhận được câu trả lời trong khoảng từ 2-5 ngày. Nếu cần trả lời khẩn cấp, vui lòng gọi tổng đài tư vấn 1900 6279. Xin cảm ơn!
......................................................................................................................................


In ra
Lưu bài này

Xác định hàng thừa kế theo pháp luật

Câu hỏi:
Hiện nay tôi đang sử dụng cái ao có diện tích 848m2 nguồn gốc do bố chồng tôi cho vợ chồng tôi sử dụng và đã được Quản thủ sổ sách địa chính của Chính phủ Đông Pháp Bắc Kỳ bảo hộ cấp giấy Chứng thực đăng bộ năm 1942 đứng tên tôi. Năm 1986 khi xã lập bản đồ địa chính thì do chồng tôi đứng tên. Năm 1994 khi chồng tôi mất thì tôi đứng tên trong bản đồ địa chính. Từ khi chồng tôi còn sống có một người em con nhà ông chú của chồng tôi (là ông C) chiếm 1/3 ao để sử dụng dựa vào một tờ giấy chia ao do chồng tôi viết vào năm 1991 và một tờ giấy chia ao không hiểu sao lại có chữ ký của tôi vào năm 2001. Căn cứ vào các tờ giấy này hiện nay ông C đã tiến hành đổ đất san lấp ao. Chúng tôi có sáu người con trong đó có một người con hy sinh trước khi chồng tôi mất và có một con trai. Hỏi: ông C có thuộc hàng thừa kế của chồng tôi không? Nay tôi muốn đòi lại diện tích ao này thì phải làm thế nào?
Trả lời:
Về giấy chia đất năm 1991 do chồng bà ký:
Căn cứ dữ kiện bà nêu chúng tôi xác định rằng phần đất ao đang tranh chấp vốn do các cụ để lại cho vợ chồng của bà sử dụng. Tuy theo giấy tờ của chế độ cũ từ năm 1942 là đứng tên bà nhưng là tài sản chung của vợ chồng bà theo quy định tại Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình năm 1959: “Vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới”. Do đó giấy chia đất cho ông C mà có chữ ký của chồng bà vào năm 1991 là không hợp pháp vì không có sự đồng ý của bà.
- Về giấy chia đất năm 2001 có chữ ký của bà:
Khi chồng bà mất (năm 1991) thì bà vẫn tiếp tục quản lý và sử dụng cái ao này. Vì là tài sản chung vợ chồng nên một nửa cái ao là của bà, còn một nửa là di sản thừa kế chưa chia của chồng bà. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 679 Bộ luật dân sự(1) thì bà cùng sáu người con là những người thừa kế cùng hàng và có quyền định đoạt đối với phần ao thuộc di sản thừa kế của chồng bà. Vì cái ao này chưa chia theo thoả thuận của bà và các con theo quy định tại Điều 684 Bộ luật dân sự(2) do đó giấy chia đất ao cho ông C vào năm 2001 có chữ của bà cũng không có giá trị vì bà không có quyền định đoạt một mình đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Trước khi mất chồng bà là người đứng tên trong sổ địa chính sau đó là bà đứng tên trong sổ địa chính do đó quyền sử dụng cái ao là di sản thừa kế theo quy định tại tiểu mục 1.2 phần II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình thì: “Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai năm 2003, thì kể từ 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế”.
Nay ông C dựa trên hai giấy này để tiến hành đổ đất chiếm 1/3 ao. Do vậy căn cứ điểm b tiểu mục 2.4 phần I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP bà và các con có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân để đòi lại di sản của chồng bà để lại mà ông C đang chiếm hữu bất hợp pháp, cụ thể: “Trường hợp ng|ời chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản".
--------------------------------------------
(1) Điểm a khoản 1 điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005.
(2) Điều 681 Bộ luật dân sự năm 2005.

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Nơi đặt câu hỏi
 
Mọi vướng mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật các lĩnh vực pháp luật các anh/chị có thể liên hệ qua số 0909 160684 (Ls Phụng) hoặc 097 88 456 17 (Ls Huy) để hẹn gặp luật sư và báo phí dịch vụ. Chúng tôi tư vấn và nhận hồ sơ tại nhà đối với khách hàng sử dụng dịch vụ các quận nội thành TP.HCM

Bộ đếm

  • Đang truy cập: 248
  • Hôm nay: 70933
  • Tháng hiện tại: 2891183
  • Tổng lượt truy cập: 26448456

Thông tin liên hệ

VĂN PHÒNG TẠI  TP HỒ CHÍ MINH
A-10-11 Centana Thủ Thiêm, số 36 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Q.2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel/Fax: 028. 38 991104 - 35 126565
Di động: 0909 160684 - 0978845617
Email:  info@luatsuhcm.com

ĐẠI DIỆN TẠI HÀ NỘI

Tầng 18, Tòa nhà N105, Ngõ 105 Đường Nguyễn Phong Sắc, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Cell: 
 0967388898
Email: lschinh@luatsuhcm.com

Quảng cáo


Dịch vụ