Tư vấn luật nhà đất| Dịch vụ nhà đất

Bạn đang ở chuyên mục Hỏi đáp pháp luật trực tuyến. Đây là chuyên mục tư vấn trực tuyến miễn phí phục vụ cộng đồng. Các câu hỏi gửi qua chuyên mục sẽ được các luật sư biên tập và đăng tải trên website chúng tôi. Các câu hỏi trình bày không rõ ý, sai chính tả sẽ bị từ chối. Bạn sẽ nhận được câu trả lời trong khoảng từ 2-5 ngày. Nếu cần trả lời khẩn cấp, vui lòng gọi tổng đài tư vấn 1900 6279. Xin cảm ơn!
......................................................................................................................................


In ra
Lưu bài này

Có hộ chiếu Việt Nam thì đứng tên nhà theo di chúc được không ?

Câu hỏi:
Mẹ tôi có để Di chúc cho tôi căn nhà tại VN. Bà mất năm 2008. Tôi là người sống ở nước ngoài, có quốc tịch nước sở tại. Hiện tôi đã đăng ký giữ quốc tịch VN và đang tiến hành làm Hộ chiếu VN . Tôi có những thắc mắc xin Luật sư vui lòng giải thích : - Chỉ có Hộ chiếu VN thì có được quyền đứng tên nhà theo Di chúc ? - Nếu tôi không về VN ở trên 3 tháng thì có được quyền đứng tên nhà? - Tôi không thuộc những người về đầu tư, đóng góp khoa học...v...v theo qui định của luật Vn thì có được đứng tên nhà ? - Và nếu được thì tôi phải bắt đầu thế nào? Cơ quan nào tôi phải đến trước tiên? Xin cám ơn.
Trả lời:
Theo quy định tại Luật số: 34/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung điều 126 của luật nhà ở và điều 121 của luật đất đai quy định Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Điều 126.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam:
a) Người có quốc tịch Việt Nam;
b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.
2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.”

Và theo quy định tại điều 66 Luật nhà ở quy định:

Điều 66. Giấy tờ chứng minh đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 1 của Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai phải có các giấy tờ sau đây để chứng minh về đối tượng:
a) Đối với người có quốc tịch Việt Nam thì phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị; trong trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải có một trong các giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
b) Đối với người gốc Việt Nam thì phải có hộ chiếu nước ngoài kèm theo giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp để chứng minh có gốc Việt Nam.
Như vậy theo trường hợp của bạn, bạn đã đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam, có hộ chiếu thì bạn thuộc trường hợp được sở hữu nhà tại Việt Nam không cần phụ thuộc vào điều kiện được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên.
Bạn đến văn phòng công chứng để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Các giấy tờ cần phải có:
  •  Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của từng người (bản chính và bản sao);
  •  Hộ khẩu (Bản chính và bản sao);
  •  Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn,  giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân (bản chính và bản sao);
  • Hợp đồng ủy quyền (bản chính và bản sao), giấy ủy quyền (nếu xác lập giao dịch thông qua người đại diện);
  •  Giấy khai sinh, Giấy xác nhận con nuôi; bản án, sơ yếu lý lịch, các giấy tờ khác (bản chính và bản sao) chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người hưởng di sản thừa kế.
  •  Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm bản sao).
  -  Di chúc (nếu có)
       -   Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế:

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Nơi đặt câu hỏi
 
Mọi vướng mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật các lĩnh vực pháp luật các anh/chị có thể liên hệ qua số 0909 160684 (Ls Phụng) hoặc 097 88 456 17 (Ls Huy) để hẹn gặp luật sư và báo phí dịch vụ. Chúng tôi tư vấn và nhận hồ sơ tại nhà đối với khách hàng sử dụng dịch vụ các quận nội thành TP.HCM

Bộ đếm

  • Đang truy cập: 329
  • Khách viếng thăm: 268
  • Máy chủ tìm kiếm: 61
  • Hôm nay: 12695
  • Tháng hiện tại: 2832945
  • Tổng lượt truy cập: 26390218

Thông tin liên hệ

VĂN PHÒNG TẠI  TP HỒ CHÍ MINH
A-10-11 Centana Thủ Thiêm, số 36 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Q.2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel/Fax: 028. 38 991104 - 35 126565
Di động: 0909 160684 - 0978845617
Email:  info@luatsuhcm.com

ĐẠI DIỆN TẠI HÀ NỘI

Tầng 18, Tòa nhà N105, Ngõ 105 Đường Nguyễn Phong Sắc, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Cell: 
 0967388898
Email: lschinh@luatsuhcm.com

Quảng cáo


Dịch vụ