Tư vấn luật nhà đất| Dịch vụ nhà đất

Bạn đang ở chuyên mục Hỏi đáp pháp luật trực tuyến. Đây là chuyên mục tư vấn trực tuyến miễn phí phục vụ cộng đồng. Các câu hỏi gửi qua chuyên mục sẽ được các luật sư biên tập và đăng tải trên website chúng tôi. Các câu hỏi trình bày không rõ ý, sai chính tả sẽ bị từ chối. Bạn sẽ nhận được câu trả lời trong khoảng từ 2-5 ngày. Nếu cần trả lời khẩn cấp, vui lòng gọi tổng đài tư vấn 1900 6279. Xin cảm ơn!
......................................................................................................................................


In ra
Lưu bài này

Đất nghĩa trang gia đình có là di sản thừa kế

Câu hỏi:
Gia đình tôi có một mảnh vườn diện tích 1ha do ông cha để lại tại thôn An Đôn, xã Triệu Thượng, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Năm 1960 gia đình tôi về thị xã ở. Năm 1975 tôi cho mượn trồng bạch đàn 1 nửa diện tích (phần còn lại là nghĩa trang gia đình). Mảnh vườn của tôi có ranh giới rõ ràng và không có tranh chấp với ai. Nay mẹ tôi đã mất còn các con thì đã cắt hộ khẩu đi nơi khác ở. Vừa qua tôi về quê làm thủ tục xin cấp sổ đỏ và được biết: Tôi chỉ được cấp sổ đỏ phần diện tích làm nghĩa trang gia đình, phần còn lại thì bị thu hồi để giao cho Hội cựu chiến binh trồng cây lâu năm vì cho đó là đất công. Tôi có hỏi các cán bộ lãnh đạo thì được biết trong bản đồ địa chính diện tích đất này không đứng tên ai. Tôi làm gì để được cấp sổ đỏ cho toàn bộ diện tích này?
Trả lời:
Để được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích này ông cần phải chứng minh ông là người sử dụng đất có một trong các  loại giấy tờ về nguồn gốc đất theo quy định tại khoản 1 điều 50 Luật đất đai năm 2003(1). Tuy nhiên theo dữ kiện ông cung cấp chúng tôi xác định ông không có bất kỳ một loại giấy tờ nào theo quy định tại khoản 1 điều 50 nêu trên, hiện nay trong bản đồ địa chính của xã thì diện tích này cũng không có ai đứng tên. Có nghĩa là qua các đợt kê khai sử dụng đất tại địa phương thì gia đình ông không có ai về để kê khai và thực tế là các anh em của ông đã cắt hộ khẩu đi ở nơi khác do đó không được xác định là người sử dụng đất.
Căn cứ  khoản 4 điều 50 Luật đất đai năm 2003 quy định như sau: "Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đã được sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất."
Như vậy đối với những trường hợp không có giấy tờ về sử dụng đất thì cũng vẫn được xem xét để được cấp giấy chứng nhận nhưng phải có điều kiện phù hợp với điều luật nêu trên.
Đối với một nửa diện tích làm nghĩa trang gia đình ông từ trước đến nay: Theo quy định điểm h khoản 2 điều 13 Luật đất đai năm 2003 về phân loại đất thì "đất nghĩa trang,nghĩa địa" cũng là một loại đất thuộc "nhóm đất phi nông nghiệp".  Tuy ông cũng không trực tiếp ở tại địa phương, không có giấy tờ về sử dụng đất, nhưng thuộc trường hợp đã được sử dụng ổn định từ trước đến nay (để chôn cất cho những người trong gia đình ông) và được Uỷ ban Nhân dân xã Triệu Thượng xác nhận không tranh chấp, phù hợp quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Còn đối với một nửa diện tích đất cho mượn để trồng bạch đàn từ 1975 đến nay: Do ông không ở đây, không kê khai đăng ký với Uỷ ban Nhân dân địa phương theo quy định của Luật đất đai, nên đã bị thu hồi để giao cho Hội cựu chiến binh sử dụng vào mục đích trồng cây.
--------------------------------------------------------------
(1) Khoản 1 điều 50 Luật đất đai năm 2003 quy định: "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt nam dân chủ cộng hoà, chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà Miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ. Giấy tờ về thanh lý hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất"

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Nơi đặt câu hỏi
 
Mọi vướng mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật các lĩnh vực pháp luật các anh/chị có thể liên hệ qua số 0909 160684 (Ls Phụng) hoặc 097 88 456 17 (Ls Huy) để hẹn gặp luật sư và báo phí dịch vụ. Chúng tôi tư vấn và nhận hồ sơ tại nhà đối với khách hàng sử dụng dịch vụ các quận nội thành TP.HCM

Bộ đếm

  • Đang truy cập: 280
  • Khách viếng thăm: 279
  • Máy chủ tìm kiếm: 1
  • Hôm nay: 67924
  • Tháng hiện tại: 2888174
  • Tổng lượt truy cập: 26445447

Thông tin liên hệ

VĂN PHÒNG TẠI  TP HỒ CHÍ MINH
A-10-11 Centana Thủ Thiêm, số 36 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Q.2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel/Fax: 028. 38 991104 - 35 126565
Di động: 0909 160684 - 0978845617
Email:  info@luatsuhcm.com

ĐẠI DIỆN TẠI HÀ NỘI

Tầng 18, Tòa nhà N105, Ngõ 105 Đường Nguyễn Phong Sắc, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Cell: 
 0967388898
Email: lschinh@luatsuhcm.com

Quảng cáo


Dịch vụ