Giải quyết tranh chấp đất không có giấy tờ

Thứ tư - 14/06/2017 23:09
Tranh chấp đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất là một trong những dạng tranh chấp phức tạp. Pháp luật đất đai hiện hành quy định tranh chấp đất không có giấy tờ được giải quyết thông qua cơ quan hành chính hoặc tòa án. Cách thức tiến hành giải quyết tranh chấp không có giấy tờ phải được thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định. Để có thể bảo vệ tốt nhất quyền lợi, các chủ thể cần tham vấn ý kiến chuyên gia pháp lý có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai, giải quyết tranh chấp.
Tranh chấp đất không có giấy tờ
Tranh chấp đất không có giấy tờ
Mục lục

1. Vai trò của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ theo khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định: 

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này

Việc có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp đảm bảo thực hiện các quyền và lợi ích của chủ sở hữu như quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,... Đồng thời là căn cứ pháp lý quan trọng để xác định ai là chủ sở hữu của bất động sản đó, tranh xảy ra các mâu thuẫn, tranh chấp.

2. Giải quyết tranh chấp đất không có giấy tờ

- Thứ nhất, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữuu tài sản gắn liền với đất khi thuộc các trường quy định tại khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024: 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở; Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng đất;

e) Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất, bao gồm: Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất; Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất; 

g) Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà; 

h) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất;

i) Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất;

k) Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;

l) Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;

m) Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;

n) Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.

- Thứ hai, trong trường hợp không có những giấy tờ nêu trên thì căn cứ để giải quyết tranh chấp đất không có giấy tờ dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP: 

1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:

a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai cung cấp;

b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;

c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d) Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng;

đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

- Thứ ba, các bên có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất không có giấy tờ
Như vậy, việc giải quyết tranh chấp đất không có giấy tờ có thể do các bên tự thỏa thuận hoặc nếu không thỏa thuận được thì khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp theo đúng thẩm quyền Tòa án.

3. Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy cung cấp dịch vụ Giải quyết tranh chấp đất không có giấy tờ

Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy cung cấp dịch vụ Giải quyết tranh chấp đất không có giấy tờ theo quy định hiện hành, bao gồm:
-        Tư vấn, xác định loại tranh chấp, cơ sở pháp lý của yêu cầu giải quyết tranh chấp;

-        Tư vấn cách thức giải quyết, thủ tục, thời hạn, cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong từng trường hợp cụ thể; Tư vấn hướng lựa chọn cơ quan giải quyết phù hợp, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng;

-        Tư vấn hồ sơ, tài liệu về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất cần thiết trong quá trình giải quyết tranh chấp; hướng dẫn thu thập chứng cứ, đánh giá chứng cứ và cung cấp các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu;

-        Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo đơn yêu cầu/đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp; chuẩn bị, hoàn thiện hồ sơ kèm theo các yêu cầu liên quan;

-        Thay mặt khách hàng nộp đơn yêu cầu, tham gia các phiên hòa giải, giải quyết tranh chấp, đưa ra ý kiến bảo vệ cho đương sự tại cơ quan có thẩm quyền;

-        Trong trường hợp giải quyết thông qua tòa án, chúng tôi đại diện liên hệ, làm việc với cơ quan thi hành án nhằm đảm bảo kết quả giải quyết được thực thi hiệu quả, đúng pháp luật;

-        Thực hiện các yêu cầu khác liên quan đến hoạt động giải quyết tranh chấp.

4. Thông tin liên hệ của Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy

Nếu Quý khách hàng đang gặp phải vấn đề pháp lý liên quan đến tư vấn và thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất không có giấy tờ, đừng ngần ngại, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0909160684 LS. Phụng, 0978845617 LS. Huy để nhận được sự tư vấn và thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất không có giấy tờ nhanh nhất, với mức phí phù hợp nhất và được hỗ trợ kịp thời.
Số hotline được Luật sư tiếp nhận và xử lý trên phạm vi toàn quốc.
Thời gian làm việc từ 08 giờ sáng đến 21 giờ tối trong khoảng thời gian từ Thứ 2 đến Thứ 7 trong tuần.
Ngoài phương thức hỗ trợ qua số hotline cho dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất không có giấy tờ, chúng tôi còn tư vấn và hỗ trợ trực tiếp và trực tuyến qua
Zalo: 0909160684 LS. Phụng, 0978845617 LS. Huy, và Email: info@luatsuhcm.com.


Quý khách có nhu cầu sử dụng vụ của Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy xin vui lòng liên hệ để nhận được dịch vụ tư vấn tốt nhất, chuyên nghiệp, uy tín và hiệu quả.

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TÔ ĐÌNH HUY
Trụ sở: A10-11 Toà nhà Centana, Số 36 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0283. 8991104/ Fax: 0283. 8991104
Di động: 0909160684 hoặc 090 7676470
Email:  
info@luatsuhcm.com/  lsphung@luatsuhcm.com

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Hỏi đáp pháp luật

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây