Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2024 nêu rõ:
“Chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định của Luật này.”
Vậy thì trước khi đi sâu vào vấn đề, chúng ta cần tìm hiểu và phân loại đất nào thuộc loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và đất nào thuộc đất ở dựa theo quy định của pháp luật.
1.1. Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Đất phi nông nghiệp là loại đất không sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp. Đây là nhóm đất thường có giá trị cao hơn so với đất nông nghiệp do vị trí thuận lợi, tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội và sẽ chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật. Căn cứ theo khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024, nhóm đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được quy định bao gồm:
Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);
Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
Đất có mặt nước chuyên dùng;
Đất phi nông nghiệp khác.
Bên cạnh quy định của Luật Đất đai 2024 thì tại Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có hướng dẫn cụ thể đối từng loại đất trên được hiểu như thế nào.
Ví dụ: Đất thương mại, dịch vụ là đất xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại; cơ sở lưu trú, dịch vụ cho người chơi gôn (trừ phần đường gôn của sân gôn, sân tập trong sân gôn và hệ thống cây xanh, mặt nước, cảnh quan, hạng mục công trình phục vụ cho việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, kinh doanh sân gôn); trụ sở, văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế; đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất; bãi tắm gắn với cơ sở kinh doanh, dịch vụ.
1.2. Đất ở
Đất ở là loại đất thuộc đất phi nông nghiệp, là đất làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất. Theo quy định, đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị:
Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã, trừ đất ở đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn nhưng vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính xã;
Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính phường, thị trấn và đất ở nằm trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã mà đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.
Đối với nhóm đất phi nông nghiệp, nó đóng vai trò quan trọng trong quy hoạch, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực, các nhà đầu tư cũng quan tâm nhiều hơn đối với nhóm đất có tiềm năng sinh lời cao này… nên đòi hỏi các quy định cũng như công tác quản lý về nhóm đất phi nông nghiệp cũng phức tạp và thắt chặt hơn.
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định muốn chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Chúng tôi trên mạng xã hội