Dịch vụ sang tên căn hộ chung cư

Thứ hai - 20/05/2013 02:07
Sang tên căn hộ chung cư là hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu căn hộ chung cư từ người này sang cho người khác. Đối với chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng có thể là cá nhân, hộ gia đình hoặc doanh nghiệp (pháp nhân).
Dịch vụ sang tên căn hộ chung cư
Dịch vụ sang tên căn hộ chung cư
Mục lục
1. Các trường hợp sang tên căn hộ chung cư
Thực tiễn sang tên căn hộ chung cư gồm các trường hợp sau:
- Chuyển nhượng quyền sở hữu nhà chung cư theo các Hợp đồng mua bán nhà theo quy định của pháp luật;
- Tặng cho quyền sở hữu nhà chung cư;
- Được hưởng thừa kế quyền sở hữu nhà chung cư;
Điều kiện sang tên căn hộ chung cư
Căn hộ chung cư chuyển nhượng phải có một trong các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư (sổ hồng);
- Hợp đồng mua bán nhà chung cư với chủ đầu tư theo đúng quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư số Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn thi hành nghị định 71/2010

2. Quy định về thuế, phí và lệ phí

Thuế, phí và lệ phí khi sang tên căn hộ chung cư
Khi sang tên căn hộ chung cư  cho người khác, ngoại trừ các trường hợp được miễn, giảm thuế, phí, lệ phí thì bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phải nộp các thuế, phí và lệ phí sau:
- Đối với người chuyển nhượng quyền sở hữu căn hộ chung cư phải nộp Thuế thu nhập cá nhân theo mức 25% chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán (chuyển nhượng) nhà chung cư. Trong trường hợp không có cơ sở để xác định giá trị chênh lệch thì áp mức 2% trên tổng giá trị căn hộ chung cư chuyển nhượng.
- Đối với bên nhận chuyển nhượng phải nộp: lệ phí trước bạ theo mức 0,5% Giá trị căn hộ chung cư nhận chuyển nhượng.

3. Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy cung cấp dịch vụ sang tên căn hộ chung cư

Dịch vụ sang tên căn hộ chung cư 
Với đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn có trình độ chuyên sâu trong lĩnh vực đất đai, nhà ở Văn phòng luật sư Tô Đình Huy hiện đang cung cấp dịch vụ tư vấn về các điều kiện, trình tự thủ tục sang tên căn hộ chung cư, thừa kế quyền sở hữu căn hộ chung cư tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. theo đó Văn phòng luật sư Tô Đình Huy sẽ thực hiện các công việc sau:
(i) Tư vấn các thủ tục, trình tự, thẩm quyền sang tên căn hộ chung cư;
(ii) Chuẩn hoá hồ sơ, tài liệu để công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu căn hộ chung cư.
(iii) Liên hệ với Văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, khai nhận di sản thừa kế là quyền sở hữu căn hộ chung cư cho Khách hàng
(vi) Đại diện khách hàng nộp Hồ sơ xin sang tên căn hộ chung cư;
(v) Theo dõi hồ sơ và các thông báo trả lời của các cơ quan liên quan;
(vi) Đại diện nhận Sổ hồng nhà đất cho khách hàng sau khi hoàn tất việc đã sang tên;

3. Hồ sơ đăng bộ sang tên căn hộ chung cư

Giấy tờ pháp lý của căn hộ chung cư có hai loại:
3.1/ Một là, Căn hộ chung cư đã có sổ hồng;
Việc mua bán, tặng cho, thừa kế căn hộ chung cứ sẽ được thực hiện như sau:
-       Bên bán, bên tặng cho và bên mua, bên được tặng cho đến Phòng công chứng để làm Hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng tặng cho;
-       Bên mua, bên được tặng cho đến Chi cục thuế để kê khai và thực hiện nghĩa vụ thuế;
-       Bên mua, bên được tặng cho đến Phòng Tài nguyên- Môi trường để làm thủ tục sang tên căn hộ chung cư
3.2./ Hai là, Căn hộ chung cư chưa có sổ hồng:
Việc mua bán, tặng cho, thừa kế căn hộ chung cứ sẽ được thực hiện như sau:
a) Các bên phải lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở để cơ quan công chứng chứng nhận theo mẫu quy định tại phụ lục số 14 ban hành kèm Thông tư này. Khi đề nghị công chứng, các bên phải xuất trình hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư; nếu chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi thì phải xuất trình văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở lần trước;
b) Trên cơ sở văn bản chuyển nhượng hợp đồng được lập theo quy định tại điểm a khoản này, một trong hai bên theo thoả thuận nộp bản sao các giấy tờ (gồm văn bản chuyển nhượng hợp đồng; bản sao biên lai nộp tiền góp vốn, tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư và bản sao hợp đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư) cho cơ quan thuế để làm thủ tục thu thuế thu nhập theo quy định của pháp luật. Nếu việc chuyển nhượng hợp đồng thuộc diện được miễn thuế thu nhập thì phải có giấy tờ xác nhận về việc miễn thuế thu nhập của cơ quan thuế;
c) Sau khi đã nộp thuế theo quy định, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển nhượng hợp đồng (gồm: bản sao biên lai thuế thu nhập hoặc giấy tờ chứng minh về việc miễn thuế thu nhập của cơ quan thuế; bản sao hợp đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư và bản gốc văn bản chuyển nhượng hợp đồng đã có chứng nhận của công chứng) để chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng này. Trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của bên nhận chuyển nhượng, chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng và giao lại cho bên nhận chuyển nhượng, chủ đầu tư không được thu bất kỳ một khoản phí nào từ việc chuyển nhượng hợp đồng này.
Kể từ ngày chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng thì chủ đầu tư chấm dứt giao dịch với bên chuyển nhượng hợp đồng và trực tiếp giao dịch với bên nhận chuyển nhượng hợp đồng; bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên chuyển nhượng theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư và được coi là bên mua nhà ở kể từ ngày chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng;
d) Trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở nhiều lần thì kể từ lần chuyển nhượng thứ hai trở đi, các bên đều phải thực hiện thủ tục theo quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lần sau có trách nhiệm tiếp nhận và lưu giữ các giấy tờ liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng lần trước;
đ) Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lần cuối (là tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở) được đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở thì ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chủ đầu tư (hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận) phải nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận các giấy tờ có liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng theo quy định sau đây:
- Hợp đồng mua bán nhà ở được ký giữa chủ đầu tư với bên mua nhà ở lần đầu;
- Giấy tờ xác nhận đã giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản (đối với nhà ở tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã có sàn giao dịch bất động sản) hoặc xác nhận về việc phân chia nhà ở của Sở Xây dựng (đối với trường hợp được phân chia nhà ở) của bên mua nhà lần đầu;
- Văn bản chuyển nhượng hợp đồng có chứng nhận của công chứng, có xác nhận của chủ đầu tư và biên lai nộp thuế thu nhập theo quy định hoặc giấy tờ xác nhận được miễn thuế thu nhập theo quy định.
Trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở nhiều lần thì người đề nghị cấp giấy chứng nhận lần cuối phải nộp văn bản chuyển nhượng hợp đồng và biên lai thu thuế của các lần chuyển nhượng trước hoặc giấy tờ xác nhận được miễn thuế thu nhập cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo hướng dẫn tại ví dụ dưới đây:
Ví dụ: Ông B ký hợp đồng mua bán nhà ở với Công ty A theo hình thức mua bán nhà ở hình thành trong tương lai, trong thời gian chưa nhận bàn giao nhà ở mà ông B chuyển nhượng hợp đồng mua bán này cho ông C thì B và C phải đi làm thủ tục công chứng văn bản chuyển nhượng, ông B nộp thuế thu nhập (nếu có), sau đó đề nghị Công ty A xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này; nếu ông C lại chuyển nhượng hợp đồng này cho ông D và ông D lại chuyển nhượng tiếp cho ông E (E là người nhận chuyển nhượng cuối cùng) thì mỗi lần chuyển nhượng, các bên phải đi làm thủ tục theo quy định như trên.
Khi Công ty A (hoặc ông E) đi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở thì phải nộp các giấy tờ có liên quan đến chuyển nhượng hợp đồng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận: hợp đồng mua bán nhà ở ký giữa Công ty A và ông B; 03 văn bản chuyển nhượng hợp đồng có chứng nhận của công chứng và xác nhận của chủ đầu tư kèm theo 03 biên lai thu thuế thu nhập (hoặc giấy tờ xác nhận về việc miễn thuế của cơ quan thuế) cho 03 lần chuyển nhượng (giữa B và C, giữa C và D, giữa D và E); giấy xác nhận đã giao dịch qua sàn giữa Công ty A và ông B (đối với nhà ở tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã có sàn giao dịch bất động sản) hoặc xác nhận phân chia nhà ở của Sở Xây dựng đối với trường hợp ông B được Công ty A phân chia sản phẩm là nhà ở.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai trước ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng của các lần chuyển nhượng phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có dự án nhà ở. Trong trường hợp không có xác nhận thì Uỷ ban nhân xã, phường, thị trấn niêm yết công khai trong thời hạn 60 ngày tại trụ sở ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận của người nhận chuyển nhượng cuối cùng; nếu quá thời hạn này mà nhà ở đó không có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp để cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho người nhận chuyển nhượng cuối cùng.
Trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở, các bên phải thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đã mua nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản hoặc tham gia góp vốn với chủ đầu tư để được phân chia nhà ở mà bán lại nhà ở đó thì phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Nếu doanh nghiệp được phân chia nhà ở theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư thì chỉ được bán lại nhà ở đó sau khi đã ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;
b) Doanh nghiệp phải thực hiện bán nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định của Thông tư này và pháp luật về kinh doanh bất động sản (không phân biệt đã nhận bàn giao nhà ở hoặc chưa nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư). Khi bán nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải cung cấp cho sàn giao dịch bất động sản bản sao các giấy tờ sau:
- Hợp đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư;
- Xác nhận của Sở Xây dựng nơi có nhà ở (đối với trường hợp được phân chia nhà ở) hoặc giấy xác nhận đã giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp mua bán nhà ở qua sàn);
- Hồ sơ về nhà ở do chủ đầu tư cung cấp;
- Biên lai nộp tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư;
- Biên bản bàn giao nhà ở (nếu đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư).
c) Các đối tượng đã mua nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định tại khoản này mà bán lại nhà ở đó cho người khác thì phải tuân thủ quy định sau đây:
- Nếu là hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức không có chức năng kinh doanh bất động sản và đã nhận bàn giao nhà ở từ bên bán thì thực hiện thủ tục mua bán nhà ở theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 18 của Thông tư này. Trường hợp chưa nhận bàn giao nhà ở từ bên bán thì thực hiện việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều này;
- Nếu là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì thực hiện thủ tục bán nhà ở theo quy định tại khoản này.
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy thực hiện dịch vụ sang tên căn hộ chung cư với chi phí thấp nhất, thời gian ngắn nhất  từ 01 đến 03 tháng, trao sổ hồng tận tay cho quý khách là một trong những dịch vụ hoạt động của Văn phòng luật sư Tô Đình Huy.
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy nhận thực hiện dịch vụ sang tên căn hộ chung cư nhanh, an toàn, đặc biệt tư vấn cho khách hàng chuẩn bị các hồ sơ giấy tờ liên quan đến nhà đất và nhân thân của khách hàng, soạn thảo tất cả các giấy tờ cần thiết cho khách hàng, đại diện cho khách hàng nộp và nhập hồ sơ xin cấp sổ hồng, hồ sơ khai thuế sao cho mức thuế khách hàng phải chịu là thấp nhất.
Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ sang tên căn hộ chung cư của Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy xin vui lòng liên hệ để nhận được dịch vụ tư vấn tốt nhất, chuyên nghiệp, uy tín và hiệu quả.

Chúng tôi tư vấn và nhận hồ sơ tại nhà đối với khách hàng sử dụng dịch vụ các quận nội thành TP.HCM.


Quý khách có nhu cầu sử dụng vụ của Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy xin vui lòng liên hệ để nhận được dịch vụ tư vấn tốt nhất, chuyên nghiệp, uy tín và hiệu quả.
 
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TÔ ĐÌNH HUY
Trụ sở: A10-11 Toà nhà Centana, Số 36 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0283. 8991104/ Fax: 0283. 8991104
Di động: 0909160684 hoặc 090 7676470
Email:  info@luatsuhcm.com/  lsphung@luatsuhcm.com

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu

Hỏi đáp pháp luật

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây