Tư vấn luật nhà đất| Dịch vụ nhà đất

Bạn đang ở chuyên mục Hỏi đáp pháp luật trực tuyến. Đây là chuyên mục tư vấn trực tuyến miễn phí phục vụ cộng đồng. Các câu hỏi gửi qua chuyên mục sẽ được các luật sư biên tập và đăng tải trên website chúng tôi. Các câu hỏi trình bày không rõ ý, sai chính tả sẽ bị từ chối. Bạn sẽ nhận được câu trả lời trong khoảng từ 2-5 ngày. Nếu cần trả lời khẩn cấp, vui lòng gọi tổng đài tư vấn 1900 6279. Xin cảm ơn!
......................................................................................................................................


In ra
Lưu bài này

Nghĩa vụ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất

Câu hỏi:
Cha mẹ tôi muốn cho tôi được thừa kế ngôi nhà thuộc quyền sở hữu của cha mẹ. Tôi phải làm những thủ tục gì để chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở theo đường thừa kế? Tôi là người nhận thừa kế có nghĩa vụ gì khi nhận thừa kế là nhà đất không? Tôi có quyền từ chối nhận di sản thừa kế không?
Trả lời:
Điều 634 Bộ luật dân sự(1) quy định chủ sở hữu có quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình thông qua việc lập di chúc để lại tài sản cho người thừa kế.
Điều 634 Bộ luật dân sự quy định về quyền thừa kế của cá nhân: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”. 
Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì ngôi nhà này là tài sản chung vợ chồng nên cả cha và mẹ đều phải lập di chúc chung về chuyển dịch quyền sở hữu ngôi nhà cho ông.
Khoản 1 Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận”.
 Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai năm 2003 quy định về điều kiện được để lại thừa kế tài sản là nhà đất gồm:
“a. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b. Đất không có tranh chấp;
c. Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
d. Trong thời hạn sử dụng đất”.
Như vậy, nếu ngôi nhà của cha mẹ ông đủ các điều kiện nêu trên thì được để lại thừa kế.
Căn cứ Điều 639 Bộ luật dân sự(2) quy định: “Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại”. Như vậy kể từ thời điểm mở thừa kế thì người nhận di sản phải thực hiện các nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại theo quy định tại các điều luật sau:
- Khoản 1 Điều 640 Bộ luật dân sự(3) quy định: “Người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại”.
- Khoản 1 Điều 645 Bộ luật dân sự(4) quy định: “Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác”.
Ngoài ra, người được hưởng thừa kế là nhà đất còn phải có nghĩa vụ thực hiện các quy định của Luật đất đai như sau:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật đất đai năm 2003 thì người nhận thừa kế là quyền sử dụng đất phải có nghĩa vụ “đăng ký quyền sử dụng đất và làm đầy đủ thủ tục khi thừa kế...”.
Điều 129 Luật đất đai năm 2003 quy định trình tự thủ tục đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất như sau:
- Nộp hồ sơ: Điểm a khoản 1 Điều 129 quy định người nhận thừa kế phải “nộp hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất”.
- Các giấy tờ kèm theo đơn: Điểm b khoản 1 Điều 129 quy định: “Hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất gồm di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp người được nhận thừa kế là người duy nhất thì hồ sơ thừa kế gồm đơn đề nghị và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
- Thời gian xem xét giải quyết: Khoản 2 Điều 129 quy định: “Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp bên nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho bên nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người nhận quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ”.
-------------------------------------------
(1) Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2005.
(2) Điều 636 Bộ luật dân sự năm 2005.
(3) Khoản 1 điều 637 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: "Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác".
(4) Khoản 1 điều 642 Bộ luật dân sự năm 2005.

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Nơi đặt câu hỏi
 
Mọi vướng mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật các lĩnh vực pháp luật các anh/chị có thể liên hệ qua số 0909 160684 (Ls Phụng) hoặc 097 88 456 17 (Ls Huy) để hẹn gặp luật sư và báo phí dịch vụ. Chúng tôi tư vấn và nhận hồ sơ tại nhà đối với khách hàng sử dụng dịch vụ các quận nội thành TP.HCM

Bộ đếm

  • Đang truy cập: 323
  • Khách viếng thăm: 322
  • Máy chủ tìm kiếm: 1
  • Hôm nay: 76042
  • Tháng hiện tại: 2896292
  • Tổng lượt truy cập: 26453565

Thông tin liên hệ

VĂN PHÒNG TẠI  TP HỒ CHÍ MINH
A-10-11 Centana Thủ Thiêm, số 36 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Q.2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel/Fax: 028. 38 991104 - 35 126565
Di động: 0909 160684 - 0978845617
Email:  info@luatsuhcm.com

ĐẠI DIỆN TẠI HÀ NỘI

Tầng 18, Tòa nhà N105, Ngõ 105 Đường Nguyễn Phong Sắc, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Cell: 
 0967388898
Email: lschinh@luatsuhcm.com

Quảng cáo


Dịch vụ