Trong thực tiễn, mỗi cá nhân đều mong muốn tài sản của mình sau khi qua đời được phân chia đúng theo ý chí, tránh phát sinh mâu thuẫn và tranh chấp. Để đạt được điều đó, việc lập di chúc hợp pháp là yếu tố then chốt, bởi chỉ khi tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, di chúc mới có giá trị pháp lý và được bảo đảm thi hành. Bài viết “Di chúc hợp pháp, quy định và thẩm định” dưới đây sẽ mang đến những thông tin quan trọng, giúp quý vị hiểu rõ và thực hiện đúng thủ tục lập di chúc một cách an toàn, minh bạch và hiệu quả.
1.1 Quy định về di chúc hợp pháp
Di chúc là sự thể hiện ý chí của một người nhằm định đoạt tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Đây là công cụ pháp lý quan trọng giúp mỗi cá nhân chủ động sắp xếp việc phân chia di sản, hạn chế tranh chấp giữa những người thừa kế.
Tuy nhiên, không phải bản di chúc nào cũng được pháp luật công nhận. Theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, một di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Tóm lại, di chúc chỉ được pháp luật công nhận khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên, qua đó bảo đảm ý chí của người để lại tài sản được thực hiện đúng và tránh phát sinh tranh chấp.
>>Tham khảo thêm: Luật sư tư vấn làm di chúc tại nhà trọn gói
1.2 Di chúc hợp pháp phải có những nội dung nào?
Theo Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015, một bản di chúc hợp pháp cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
Ngoài những thông tin bắt buộc trên, di chúc có thể bổ sung thêm các nội dung khác theo ý nguyện của người lập di chúc.
Đồng thời, để bảo đảm tính hợp pháp:
Như vậy, một di chúc hợp pháp không chỉ cần đúng về điều kiện lập mà còn phải rõ ràng, minh bạch về nội dung để tránh tranh chấp sau này.
1.3 Quy trình thẩm định di chúc hợp pháp
Thẩm định di chúc là việc xem xét, đánh giá để xác định một bản di chúc có đáp ứng đủ điều kiện hợp pháp theo quy định pháp luật hay không. Quy trình này thường bao gồm các bước:
Việc thẩm định di chúc hợp pháp đóng vai trò bảo đảm ý chí cuối cùng của người lập di chúc được thực hiện đúng pháp luật, đồng thời giúp quá trình thừa kế diễn ra minh bạch, hạn chế tranh chấp.
Theo Bộ luật Dân sự 2015, không phải ai cũng có thể lập di chúc. Người lập di chúc cần đáp ứng những điều kiện nhất định về độ tuổi và năng lực hành vi dân sự thì bản di chúc mới được pháp luật công nhận.
2.1. Đối với người thành niên
Theo Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Nói cách khác, họ có khả năng tự mình xác lập và thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự, trong đó có quyền lập di chúc.
Để bản di chúc của người thành niên có hiệu lực, cần đảm bảo hai điều kiện cơ bản:
2.2. Đối với người chưa thành niên
Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi cũng có thể lập di chúc. Tuy nhiên, vì việc lập di chúc liên quan đến việc định đoạt tài sản nên phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Điều quan trọng là: cha, mẹ hoặc người giám hộ chỉ có quyền đồng ý về mặt thủ tục chứ không được can thiệp vào nội dung. Di chúc vẫn phải phản ánh đúng ý chí độc lập của người lập.
Như vậy, người có quyền lập di chúc hợp pháp bao gồm: người thành niên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi với điều kiện được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ theo luật định.
Việc lập di chúc có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh của người để lại di sản. Cụ thể:
3.1. Di chúc miệng
Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 di chúc miệng được lập khi:
3.2. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
3.3. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
3.4. Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm giấy tờ cá nhân (CMND/CCCD, hộ khẩu, giấy tờ hôn nhân), giấy tờ về tài sản (sổ đỏ, đăng ký xe, cổ phần…), và bản dự thảo di chúc.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng/Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã.
Bước 3: Công chứng, chứng thực: Người lập di chúc tuyên bố ý chí trước công chứng viên/công chức tư pháp xã; nội dung được ghi lại, xác nhận; sau đó người lập ký hoặc điểm chỉ. Trường hợp không đọc, nghe, ký hoặc điểm chỉ được thì phải có người làm chứng ký xác nhận trước mặt cơ quan có thẩm quyền.
Dù lập di chúc theo hình thức nào, điều quan trọng nhất là bảo đảm sự minh bạch, tự nguyện, tuân thủ quy định pháp luật để di chúc có giá trị pháp lý và tránh phát sinh tranh chấp.
>>Tham khảo thêm: Tư vấn công chứng di sản
Một bản di chúc chỉ có giá trị khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện của di chúc hợp pháp về cả nội dung lẫn hình thức. Nếu vi phạm, di chúc có thể bị tuyên vô hiệu một phần hoặc toàn bộ.
Theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Toà án là cơ quan có thẩm quyền xác định hiệu lực di chúc. Khi có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật tuyên di chúc vô hiệu, phần nội dung còn hợp pháp vẫn được thực hiện. Nếu di chúc bị tuyên vô hiệu toàn bộ, tài sản sẽ được chia theo quy định thừa kế của pháp luật.
Căn cứ Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, tức là khi người lập di chúc qua đời. Với di chúc chung của vợ chồng, hiệu lực bắt đầu khi người sau cùng qua đời.
Tuy nhiên, di chúc sẽ không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau:
Ngoài ra, nếu một người để lại nhiều bản di chúc cho cùng một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực pháp luật.
Hiệu lực của di chúc phụ thuộc vào việc di chúc đó có hợp pháp hay không và tình trạng thực tế của người thừa kế, tài sản thừa kế. Do đó, việc lập di chúc hợp pháp ngay từ đầu là yếu tố quan trọng để bảo đảm ý nguyện của người để lại di sản được thực hiện đầy đủ.
Chuyên đề trên đây là chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Di chúc hợp pháp, quy định và thẩm định nhằm hỗ trợ người đọc có thêm kiến thức về pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin trong chuyên đề Di chúc hợp pháp, quy định và thẩm định chỉ là quan điểm cá nhân người viết, người đọc chỉ tham khảo. Chúng tôi đề nghị Quý Khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên môn từ Luật sư của chúng tôi đối với các vấn đề cụ thể. Các yêu cầu giải đáp thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với Văn phòng của chúng tôi theo địa chỉ phía trên hoặc liên hệ qua Hotline: 0978845617, Email: info@luatsuhcm.com.
Tác giả: Thảo Phan
Chúng tôi trên mạng xã hội