Nhà đất chưa có Sổ hồng, Sổ đỏ là tình trạng khá phổ biến tại TP.HCM và nhiều địa phương khác, thường phát sinh từ việc mua bán giấy tay, đất sử dụng lâu năm chưa được cấp giấy chứng nhận hoặc hồ sơ pháp lý còn thiếu. Khi chủ sở hữu mong muốn lập di chúc để định đoạt tài sản, vấn đề này dễ gây vướng mắc: di chúc có hợp pháp không, thủ tục thế nào và người thừa kế có được công nhận quyền sử dụng đất hay không. Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy cung cấp dịch vụ toàn diện: tư vấn điều kiện pháp lý, kiểm tra hồ sơ đất đai, soạn thảo di chúc, công chứng – chứng thực, và đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của thân chủ trong trường hợp phát sinh tranh chấp thừa kế.
Căn cứ Điều 45 Luật Đất đai 2024, việc thừa kế quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau:
Như vậy, để được thực hiện thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất, bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp và đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.
Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, một bản di chúc hợp pháp phải đáp ứng đồng thời:
Về hình thức, pháp luật công nhận:
Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản cho người thừa kế. Điều đó có nghĩa là: mỗi người đều có quyền lập di chúc, miễn là di chúc phải hợp pháp.
Trước tiên, nếu đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ, Sổ hồng), thì chắc chắn người sử dụng đất có quyền để lại thừa kế cho con cháu, người thân của mình (dù có lập di chúc hay không).Ngược lại, nếu đất chưa được cấp Sổ đỏ, thì việc thừa kế sẽ được xem xét theo từng trường hợp cụ thể sau đây.
Trường hợp 1: Đất không có Sổ đỏ nhưng có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
Theo Điều 137 và Điều 138 Luật Đất đai năm 2024, đất chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất vẫn được công nhận quyền sử dụng và có thể để lại thừa kế.
Những giấy tờ này bao gồm:
+ Bằng khoán điền thổ.
+ Văn tự đoạn mãi bất động sản có xác nhận.
+ Văn tự mua bán, tặng cho, đổi nhà, hoặc thừa kế nhà gắn liền với đất.
+ Di chúc, giấy phân chia di sản được chứng nhận.
+ Giấy phép xây cất, giấy phép hợp thức hóa kiến trúc.
+ Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án chế độ cũ.
+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền trước 18/12/1980.
+ Tài liệu đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299/TTg năm 1980.
+ Văn bản về việc di dân, xây dựng khu kinh tế mới, tái định cư được UBND hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động để làm nhà ở.
+ Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh.
+ Đơn đề nghị sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp, hoặc UBND cấp huyện, cấp tỉnh chấp thuận trước ngày 01/7/1980.
+ Văn bản giao đất của cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng bằng vốn đóng góp, không thuộc ngân sách nhà nước.
Với các loại giấy tờ trên, quyền sử dụng đất được công nhận là hợp pháp, do đó hoàn toàn có thể lập di chúc để lại thừa kế hoặc chia thừa kế theo pháp luật khi người sử dụng đất qua đời.
Trường hợp 2: Đất không có Sổ đỏ và cũng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất
Đây là trường hợp phổ biến ở nhiều hộ gia đình, đặc biệt tại vùng nông thôn, nơi đất được khai phá hoặc sử dụng lâu dài nhưng chưa làm thủ tục cấp Sổ đỏ.
Theo Điều 139 Luật Đất đai 2024, khi không có giấy tờ thì phải căn cứ vào xác nhận của UBND cấp có thẩm quyền:
+ Người sử dụng đất được xem là hợp pháp.
+ Quyền sử dụng đất đó có thể để lại di chúc hoặc chia thừa kế.
+ Người thừa kế có quyền làm thủ tục để được cấp Sổ đỏ sau khi nhận thừa kế.
+ Người sử dụng đất có quyền lập di chúc.
+ Người thừa kế cần tiếp tục làm thủ tục xin giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Trong trường hợp này, đất không được coi là di sản thừa kế.
+ Tuy nhiên, tài sản gắn liền với đất (nhà, công trình xây dựng hợp pháp) nếu có, vẫn được coi là di sản để lại thừa kế.
Như vậy
Trong thực tế, nhiều trường hợp đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) nhưng lại phát sinh việc thừa kế. Khi đó, việc chia thừa kế đất đai vẫn có thể thực hiện, song cần tuân thủ quy định của pháp luật dân sự và pháp luật đất đai hiện hành.
Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Người lập di chúc có các quyền cơ bản sau:
Như vậy, nếu có di chúc hợp pháp thì việc phân chia di sản sẽ tuân theo ý chí của người lập di chúc.
Tuy nhiên, pháp luật cũng bảo vệ quyền lợi của một số đối tượng đặc biệt. Căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, những người sau đây vẫn được hưởng di sản mặc dù không được chỉ định trong di chúc:
Những người này được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu việc chia theo pháp luật được áp dụng.
Trong trường hợp không có di chúc, hoặc di chúc để lại không hợp pháp, thì việc chia di sản được thực hiện theo pháp luật.
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được xác định theo hàng thừa kế:
Nguyên tắc: Những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Trong trường hợp đất chưa có Giấy chứng nhận, để khai nhận thừa kế cần chuẩn bị hồ sơ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp và thực hiện thủ tục theo quy định.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ công chứng văn bản thừa kế
Hồ sơ gồm có:
Bước 2: Niêm yết việc thụ lý hồ sơ tại UBND cấp xã
Bước 3: Ký và công chứng văn bản khai nhận di sản
Bước 4: Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Khi khách hàng có nhu cầu lập di chúc liên quan đến nhà đất (kể cả trường hợp chưa có Sổ đỏ/Sổ hồng), Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy sẽ thực hiện các công việc sau:
+ Giải thích quy định về di sản thừa kế, điều kiện để lập di chúc hợp pháp.
+ Phân tích rủi ro nếu nhà đất chưa có Giấy chứng nhận.
+ Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
+ Rà soát các giấy tờ hiện có về quyền sử dụng đất, nhà ở.
+ Đối chiếu với quy định pháp luật để xác định tính hợp pháp.
+ Đề xuất phương án xử lý nếu còn thiếu hồ sơ (ví dụ: xin xác nhận sử dụng đất ổn định tại UBND xã/phường).
+ Soạn thảo nội dung di chúc theo đúng ý chí của người lập, đảm bảo rõ ràng, minh bạch, tránh tranh chấp.
+ Bảo đảm tuân thủ hình thức di chúc hợp pháp (di chúc bằng văn bản, có công chứng/chứng thực).
+ Hỗ trợ khách hàng lập di chúc miệng trong trường hợp đặc biệt (theo Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015).
+ Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công chứng di chúc.
+ Liên hệ và làm việc với tổ chức hành nghề công chứng để hoàn tất thủ tục.
+ Đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong các tranh chấp thừa kế tại Tòa án.
+ Đưa ra giải pháp thương lượng, hòa giải để hạn chế kiện tụng kéo dài.
Chuyên đề trên đây là chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Nhà đất chưa có sổ hồng, sổ đỏ có được lập di chúc không? nhằm hỗ trợ người đọc có thêm kiến thức về pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin trong chuyên đề Nhà đất chưa có sổ hồng, sổ đỏ có được lập di chúc không? chỉ là quan điểm cá nhân người viết, người đọc chỉ tham khảo. Chúng tôi đề nghị Quý Khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên môn từ Luật sư của chúng tôi đối với các vấn đề cụ thể. Các yêu cầu giải đáp thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với Văn phòng của chúng tôi theo địa chỉ phía trên hoặc liên hệ qua Hotline: 0978845617, Email: info@luatsuhcm.com.
Tác giả: Thảo Phan
Chúng tôi trên mạng xã hội