Tư vấn luật nhà đất| Dịch vụ nhà đất

Bạn đang ở chuyên mục Hỏi đáp pháp luật trực tuyến. Đây là chuyên mục tư vấn trực tuyến miễn phí phục vụ cộng đồng. Các câu hỏi gửi qua chuyên mục sẽ được các luật sư biên tập và đăng tải trên website chúng tôi. Các câu hỏi trình bày không rõ ý, sai chính tả sẽ bị từ chối. Bạn sẽ nhận được câu trả lời trong khoảng từ 2-5 ngày. Nếu cần trả lời khẩn cấp, vui lòng gọi Hotline tư vấn 0909160684. Xin cảm ơn!
......................................................................................................................................


In ra
Lưu bài này

Định đoạt quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng

Câu hỏi:
Diện tích đất 120m2 tại phường M, thành phố H, tỉnh X, được cấp GCNQSDĐ năm 2003 là tài sản của vợ chồng ông O và bà N. Ông O và bà N kết hôn hợp pháp năm 2002 và có 2 người con chung là anh C (sinh năm 2000), chi P (sinh năm 1998). Ngoài ra bà N còn có một người con riêng với chồng đầu là anh G. Từ năm 2010, ông O được cơ quan điều động vào công tác tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Do hoàn cảnh công việc, hàng năm ông O chỉ về thăm nhà được 2 lần là dịp Tết và hè. Năm 2015, anh G cưới vợ, bà N bàn với ông O cho anh G một phần ba diện tích đất nói trên để anh G xây nhà nhưng ông O bảo đợi ông về nhà rồi giải quyết. Không chờ đợi ông O về, bà N đã tự ý cắt 1/3 diện tích đất trong tổng số 120m2 tại phường T, thành phố H, tỉnh X cho anh G xây nhà. Nghe anh C, chị P báo tin bà N cho anh G đất, ông O lập tức xin nghỉ phép về quê ngăn không cho bà N giao đất cho anh G.
Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Luật Đất đai 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân có thể có quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi thỏa mãn điều kiện:
-Chủ thể tặng cho phải là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.
- Chủ thể nhận tặng cho quyền sử dụng đất có thể là: Nhà nước; cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; người được hưởng chính sách tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài là những người thuộc đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.[1]
Dựa vào các quy định trên, nếu 150 m2 đất của ông O và bà N  được xác lập theo tại Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 thì quyền sử dụng đất đó thuộc đối tượng được phép tặng cho.
Ông O và bà N kết hôn hợp pháp năm 2002. Vì vậy căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ đối với 150 m2 đất là tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là Luật hôn nhân gia đình năm 2000 (Luật HNGĐ 2000) và các văn bản hướng dẫn thi hành luật HNGĐ 2000. Theo quy định của Luật HNGĐ 2000, tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định như sau:
  -Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung; Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.[2]
- Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng; Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.[3]
Ngoài ra tại  Khoản 3 Điều 219 Bộ luật Dân sự 2005 cũng quy định: “ Vợ chồng cùng bàn bạc, thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm giữ, sử dụng, định đoạt tài sản chung”
Căn cứ vào những quy định pháp luật nêu trên, việc bà N cho anh G đất mà không được ông O đồng ý là trái pháp luật vì 150 m2 đất được cấp GCNQSĐ vào năm 2003 là tài sản chung hợp nhất của ông O và bà N. Vì thế hợp đồng tặng cho tài sản giữa bà N và anh G là trái pháp luật theo quy định của BLDS 2005 và Luật HNGĐ năm 2000.



[1] Xem Khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013
[2] Xem Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
[3] Xem khoản 3 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình 2000

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Nơi đặt câu hỏi
 

Khách hàng có vướng mắc các vấn đề liên quan và có nhu cầu Tư vấn pháp luật, xin vui lòng liên hệ với Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy. Chúng tôi rất hân hạnh được tư vấn pháp luật cho Quý khách hàng theo các phương thức sau:
1. Tư vấn trực tiếp tại văn phòng
- Khách hàng có điều kiện đến trực tiếp Văn phòng chúng tôi tư vấn sẽ hiệu quả nhất. Việc khách hàng đến trực tiếp tại Văn phòng luật sư sẽ là cơ hội để Luật sư và khách hàng gặp trực tiếp, trao đổi chi tiết, cặn kẽ để nắm bắt sự việc cũng như yêu cầu của khách hàng một cách đầy đủ và chính xác nhất, qua đó chúng tôi cũng nhanh chóng đưa ra các giải pháp tư vấn cụ thể.
- Chúng tôi tiếp nhận tư vấn pháp luật cho khách hàng tất cả các ngày trong tuần.
- Thời gian làm việc: Từ thứ 2 – thứ 6 hàng tuần: Từ 8h30 đến 17h30
- Khách hàng tham khảo địa chỉ và định vị vị trí địa chỉ tại mục Liên hệ của website chúng tôi.
- Phí tư vấn pháp luật trực tiếp được chúng tôi niêm yết cụ thể tại Văn phòng làm việc của chúng tôi. Phí tư vấn được tính theo giờ và theo lĩnh vực. Phí tư vấn trực tiếp được chúng tôi tính theo giờ, phí tư vấn từ 300.000 đồng/giờ tư vấn.
2. Tư vấn qua số điện thoại miễn phí
Chúng tôi sử dụng số 0978845617 làm Hotline cho Văn phòng. Số điện thoại Hotline sẽ xử lý các tình huống khẩn cấp và tư vấn miễn phí đối với các tình huống pháp lý ngắn gọn và đơn giản.
- Số điện thoại trên chúng tôi có sử dụng Zalo.
- Trong giờ hành chính (Từ thứ 2 – thứ 6 hàng tuần: Từ 8h30 đến 17h30) khách hàng có thể liên hệ số: 028.38991104 để gặp các Chuyên viên tư vấn của chúng tôi.
3. Tư vấn qua các công cụ trực tuyến như Messenger và Zalo, Email
- Trên các website, chúng tôi có gắn công cụ để gọi điện trực tiếp, gọi và nhắn tin và các công cụ Messenger và Zalo. Quý khách hàng có nhu cầu, vui lòng click vào biểu tượng cần liên hệ để nhanh chóng kết nối với chúng tôi.
- Các tình huống phức tạp hay việc trình bày cần văn bản, quý khách hàng có thể liên hệ theo Forms liên hệ đã được chúng tối thiết kế hoặc Email cho chúng tôi theo địa chỉ: info@luatsuhcm.com, Chúng tôi sẽ tiếp nhận và xử lý trong vòng 01 đến 03 ngày.
- Tư vấn các tình huống qua Email chúng tôi có thu phí tư vấn. Phí tư vấn chúng tôi sẽ liên hệ báo với khách hàng trước khi thực hiện. Phí tư vấn chỉ từ 100.000 đồng/tình huống.
4. Tư vấn bằng văn bản:
- Đối với các trường hợp tư vấn cần xác thực cao, hoặc phải gởi cho bên thứ ba tham khảo…theo yêu cầu của khách hàng, Chúng tôi sẽ phát hành Thư tư vấn bằng văn bản, việc tư vấn bằng văn bản sẽ theo tiêu chuẩn về hình thức cũng như nội dung sẽ cao hơn các hình thức tư vấn khác.
- Chúng tôi có thu phí tư vấn đối với việc tư vấn bằng hình thức văn bản. Phí tư vấn bằng văn bản có phí từ 1.000.000 đồng/tình huống. Vui lòng liên hệ với chúng tôi để được báo phí cho các trường hợp cụ thể.
5. Luật sư riêng cho cá nhân và tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp
- Ngoài việc tư vấn pháp luật cho các tình huống pháp lý cụ thể, Chúng tôi còn cung cấp dịch vụ Luật sư riêng cho cá nhân và Tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp.
- Đây là dịch vụ chuyên sâu của chúng tôi với mục tiêu đem đến cho khách hàng trải nghiệp tốt nhất về dịch vụ Luật sư.
Luật sư riêng cho cá nhân: cá nhân có Luật sư riêng khi làm việc hoặc thực hiện các giao dịch dân sự, kinh tế. Khi có nhu cầu, khách hàng chỉ cần gọi cho Luật sư riêng, Luật sư sẽ hỗ trợ ngay tức khắc có thể cho khách hàng.
Tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp: doanh nghiệp có Luật sư tư vấn sẽ giải quyết những vấn đề pháp lý phát sinh và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết về phạm vi dịch vụ, phí dịch vụ và phương thức tư vấn.

Thông tin liên hệ

VĂN PHÒNG TẠI  TP HỒ CHÍ MINH
A-10-11 Centana Thủ Thiêm, số 36 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Q.2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel/Fax: 028. 38 991104 - 35 126565
Di động: 0909 160684 - 0978845617
Email:  info@luatsuhcm.com

ĐẠI DIỆN TẠI HÀ NỘI

Tầng 18, Tòa nhà N105, Ngõ 105 Đường Nguyễn Phong Sắc, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Cell: 
 0967388898
Email: lschinh@luatsuhcm.com

Quảng cáo


Dịch vụ

Bộ đếm

  • Đang truy cập: 560
  • Khách viếng thăm: 555
  • Máy chủ tìm kiếm: 5
  • Hôm nay: 107108
  • Tháng hiện tại: 1637634
  • Tổng lượt truy cập: 50423710
Mọi vướng mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật các lĩnh vực pháp luật các anh/chị có thể liên hệ qua số 0909 160684 (Ls Phụng) hoặc 097 88 456 17 (Ls Huy) để hẹn gặp luật sư và báo phí dịch vụ. Chúng tôi tư vấn và nhận hồ sơ tại nhà đối với khách hàng sử dụng dịch vụ các quận nội thành TP.HCM