Câu hỏi:
em là Nguyễn Văn Cần, sinh viên năm thứ 3. hiện chúng em đang làm một đề tài về lĩnh vực địa ốc, tuy nhiên chúng em gặp khó khăn về mặt pháp lí vẫn chưa tháo gỡ được. nhiều lần đã đến sỡ địa chính để nhờ giúp đỡ nhưng bị từ chối khi nghe là một tui sv quèn.
tui em cũng đã tìm trên mạng rất nhiều nhưng không có thông tin phù hợp
chúng em mạo mụi xin quý luật sư nếu có thể bớt chút thời gian để giúp chúng em vì tới giờ một mắc xích nhỏ này vẫn chưa thể tháo gỡ được.
cho em xin hỏi là nếu đang có 200m2 đất vườn tại quận 9 tp hồ chí minh, thuế phải đóng hàng năm là bao nhiêu,
nếu xin chuyển mục đích sang đất ở thì thủ tục và các khoản thuế phải đóng như thế nào,
sau khi là 200m2 đất ở thì thuế sử dụng đất là bao nhiêu.
nếu xây một chung cư tư nhân lên và bán toàn bộ số căn hộ thì tiền thuế sử dụng đất hàng năm do em trả hay những người mua chung cư phải trả.
Trả lời:
1/ Đối với diện tích 200m
2 đất vườn tại quận 9, TP HCM (nếu không thuộc trường hợp nêu tại Điều 3, NĐ 198/2004/NĐ-CP quy định về Đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất) thì phải nộp tiền sử dụng đất.
Bạn không nói rõ là tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào, nên chúng tôi không tính cụ thể cho bạn được. Vì những trường hợp đóng tiền sử dụng đất bao gồm:
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
2. Chuyển mục đích sử dụng đất;
3. Chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất;
4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 2 Nghị định 198.
Và căn cứ tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất và thời hạn sử dụng đất. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm giao đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Chính phủ. Vì vậy bạn có thể căn cứ vào bảng giá đất của UBND tp HCM để áp dụng đối với trường hợp cụ thể của mình.
Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất, bạn có thể tham khảo tại Điều 6 ,nghị định trên
Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
c) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
- Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp.
3. Chuyển mục đích sử dụng từ đất ở được giao sử dụng ổn định lâu dài sang đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh thì không thu tiền sử dụng đất.
4. Chuyển mục đích sử dụng từ đất giao có thời hạn sang đất ở (thời hạn ổn định lâu dài) thì thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ tiền sử dụng đất đã nộp theo giá đất của loại đất giao có thời hạn.
Nếu bạn đủ điều kiện để được cấp phép xây dựng chung cư, thì tiền sử dụng đất sẽ do bạn trả chứ không phải là người mua nhà.
Chúng tôi trên mạng xã hội