Tư vấn luật nhà đất| Dịch vụ nhà đất

Bạn đang ở chuyên mục Hỏi đáp pháp luật trực tuyến. Đây là chuyên mục tư vấn trực tuyến miễn phí phục vụ cộng đồng. Các câu hỏi gửi qua chuyên mục sẽ được các luật sư biên tập và đăng tải trên website chúng tôi. Các câu hỏi trình bày không rõ ý, sai chính tả sẽ bị từ chối. Bạn sẽ nhận được câu trả lời trong khoảng từ 2-5 ngày. Nếu cần trả lời khẩn cấp, vui lòng gọi tổng đài tư vấn 1900 6279. Xin cảm ơn!
......................................................................................................................................


In ra
Lưu bài này

Quy định thu hồi đất nông nghiệp ở đô thị

Câu hỏi:
Tôi có diện tích 2100m2 là đất nông nghiệp do BGPMB huyên Long điền _Tỉnh brvt thu hồi. Đất của bà N.T.H là vị trí đất mặt tiền của đường QL 44A- giai đoạn 2 của Thị trấn Long Hải, Huyện Long Điền, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, từ vị trí mặt tiền đường QL44A vào đất của Tôi với khoảng cách 15-20m, xem như đất của tôi liền kề đất bà H. Đất của tôi dược đền bù theo giá đất nong nghiệp và được hổ trợ 50% giá đất ở, trên bảng chiết tính được xác định: Diện tích đất thu hồi * giá đất nông nghiệp Hổ trợ 50% gía đất ở = diên tích không quá 5lần đất ở * vị trí (được xđ vị trí 4) Theo bảng giá đất Vũng Tàu , ở thị trấn Long Hải , đường QL 44A-GD2 được xem xét là Loại 2, vị trí 4: 630 000đ Tôi có tư vấn với nhân viên phòng TNMT tại sao xác định đất của tội là vị trí 4 khi đó được nhân viên trả lời do đất không có lối vào mặc dù chỉ cách mặt tiền 15-20m theo như tôi viết như trên . Cho tôi xin hỏi luật sư thu hồi đất nông nghiệp ở đô thị nhưng việc hổ trợ 50% đất ở lại xác định vị trí “đất ở trong đô thị” theo Quyết Định số 56/2010/ QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu là đúng hay sai? Tôi chân thành cám ơn trước đến “ CPL” giúp đỡ chúng tôi. Kính chúc sức khoẻ đến toàn thể nhân viên ban ngành….
Trả lời:
Đất của bạn đã được xác định là đất nông nghiệp xen trong khu dân cư. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 nghị định 197/2004/ND-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, quy định về bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền; giá tính hỗ trợ từ 20% đến 50% giá đất ở liền kề; mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương.”
Và cũng theo quy định tại Điều 43 nghị định Số: 84/2007/NĐ-CP  Quy định về Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 43
Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư được hỗ trợ về đất theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (gọi là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) bao gồm các trường hợp sau:
1. Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau:
a) Trong phạm vi địa giới hành chính phường;
b) Trong phạm vi khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
2. Đối với diện tích đất vườn, ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa không vượt quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
3. Đối với diện tích đất thuộc thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này thì diện tích được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất không vượt quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng tiền đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này
Như vậy việc thu hồi đất nông nghiệp ở đô thị và việc hổ trợ 50% đất ở lại xác định vị trí “đất ở trong đô thị” theo Quyết Định số 56/2010/ QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu là đúng theo quy định của pháp luật đất đai.

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Nơi đặt câu hỏi
 
Mọi vướng mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật các lĩnh vực pháp luật các anh/chị có thể liên hệ qua số 0909 160684 (Ls Phụng) hoặc 097 88 456 17 (Ls Huy) để hẹn gặp luật sư và báo phí dịch vụ. Chúng tôi tư vấn và nhận hồ sơ tại nhà đối với khách hàng sử dụng dịch vụ các quận nội thành TP.HCM

Bộ đếm

  • Đang truy cập: 207
  • Hôm nay: 19984
  • Tháng hiện tại: 2752836
  • Tổng lượt truy cập: 26310109

Thông tin liên hệ

VĂN PHÒNG TẠI  TP HỒ CHÍ MINH
A-10-11 Centana Thủ Thiêm, số 36 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Q.2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel/Fax: 028. 38 991104 - 35 126565
Di động: 0909 160684 - 0978845617
Email:  info@luatsuhcm.com

ĐẠI DIỆN TẠI HÀ NỘI

Tầng 18, Tòa nhà N105, Ngõ 105 Đường Nguyễn Phong Sắc, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Cell: 
 0967388898
Email: lschinh@luatsuhcm.com

Quảng cáo


Dịch vụ