Vợ đại diện đứng tên sổ đỏ cho chồng là người nước ngoài

Câu hỏi:
Xin cho em duoc hoi? Em la nguoi Vietnam va ket hon voi nguoi Singapore. Hien chong em muon dau tu mua dat o vietnam, nhung theo luat phap vietnam khong cho phep nguoi nuoc ngoai dung ten chu so huu tren giay chung nhan quyen su dung dat o vietnam. Neu em muon dai dien thay chong em dung ten tren giay chung nhan quyen su dung dat khong? Va neu lo co bat ky rui ro nao xay ra doi voi tinh mang cua em thi chong em co duoc phep dung ra ban va nhan toan bo gia tri so tien tu viec ban tai san va dat da dau tu mua ma em da dung ten khong? Va thu chung nhan giua em va chong em duoc viet bang tay cho viec chung nhan rang em da nhan chuyen khoan va chi dung ten thay chong em mua dat tai vietnam co hieu luc truoc phap luat vietnam khong? Em va chong em khong co lam ket hon tai vietnam vi co qua nhieu thu tuc. Em rat mong Luat su tu van cho em. Em chan thanh cam on.
Trả lời:
Trả lời:
Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình (HNGĐ) thì quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng đã đăng ký quyền sở hữu trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chỉ ghi tên của một bên vợ hoặc chồng, thì vợ chồng có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản đó để ghi tên của cả vợ và chồng; nếu vợ chồng không yêu cầu cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản, thì tài sản đó vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp, bên nào cho đó là tài sản thuộc sở hữu riêng của mình, thì có nghĩa vụ chứng minh (Khoản 3, Điều 5 Nghị định 70/CP quy định chi tiết Luật HNGĐ).
Tuy nhiên, do hai vợ chồng bạn không đăng ký kết hôn tại Việt Nam mà đã đăng ký tại nước ngoài thì căn cứ Khoản 7, Điều 1 Nghị định 69/2006/ NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/2002/NĐ-CP về hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài thì việc bạn kết hôn tại nước ngoài nếu tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật nước đó thì sẽ được công nhận tại Việt Nam. Khi đó, việc kết hôn của bạn sẽ hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
Khoản 7, Điều 1 Nghị định 69/2006/ NĐ-CP. Sửa đổi Điều 20 như sau:
"Điều 20. Công nhận việc kết hôn đã được tiến hành ở nước ngoài
1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn, công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn. ....”
Việc công nhận kết hôn được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch. Theo Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tích, để được ghi chú vào sổ đăng ký, cặp vợ chồng đã kết hôn ở nước ngoài theo luật pháp nước ngoài phải xuất trình hộ chiếu, bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, kèm theo đơn yêu cầu gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp xem xét, nếu có đủ điều kiện thì ra văn bản gửi UBND cấp tỉnh, thành phố nơi đôi bên cư trú để thực hiện việc ghi chú về tình trạng hôn nhân.
Khi đó, dù tài sản đứng tên một mình bạn nhưng được hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của hai vợ chồng bạn
Nếu việc bạn kết hôn ở nước ngoài chưa được công nhận ở Việt Nam thì việc chồng bạn nhờ bạn đứng tên để xác lập quyền sở hữu nhà ở trong trường hợp này là không đúng với bản chất của giao dịch và bị xem là vô hiệu vì đã vi phạm điều cấm của pháp luật , theo đó chồng bạn có thể sẽ gặp phải nhiều rủi ro trong tương lai nếu bên đứng tên giùm không thực hiện hoặc vi phạm các cam kết như đã thỏa thuận. Tuy nhiên, nếu bạn đã cam kết cũng như có biên bản thỏa thuận việc bạn chỉ đứng tên dùm chồng bạn, có thư chứng nhận tiền mua nhà đất là của chồng bạn, các chứng cứ về việc chuyển tiền về Việt Nam cho bạn để được xem xét, giải quyết, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chồng bạn thì trong trường hợp chồng bạn không đáp ứng đủ điều kiện sở hữu nhà ở, nhưng giao dịch do chồng bạn tiến hành tuân thủ các quy định của pháp luật, thì chồng bạn có thể nhận số tiền chuyển nhượng mảnh đất đó và làm thủ tục chuyển tiền ra nước ngoài hoặc để bạn đứng ra thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến việc chuyển nhượng mảnh đất đó rồi chuyển trả tiền cho chồng bạn

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 0909 160684 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Gọi 0909160684 hoặc gởi yêu cầu trực tuyến

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây