Ngành xây dựng Việt Nam là một lĩnh vực quan trọng, đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Nó đã trở thành nền tảng cho quá trình chuyển đối kinh tế, phản ánh quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh chóng của đất nước. Song, hiện nay, đây cũng là một trong những lĩnh vực có nhiều tranh chấp cần được giải quyết tại Tòa án. Và khi xảy ra tranh chấp, luật sư giải quyết tranh chấp về hợp đồng xây dựng tại Tòa án như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ những khía cạnh pháp lý xoay quanh vấn đề đang được nhiều người quan tâm này.
Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng ( Khoản 1 Điều 138 Luật Xây dựng 2014 và Khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2015 NĐ-CP). Trong đó, bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 37/2015 NĐ-CP. Và bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính (Khoản 3 Điều 2 Nghị định 37/2015 NĐ-CP). Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu. Như vậy, hợp đồng xây dựng là văn bản mà chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư thỏa thuận cùng với nhà thầu chính để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng. Hoặc, văn bản thỏa thuận giữa nhà thầu chính, tổng thầu với nhà thầu phụ nhằm thực hiện công việc đầu tư xây dựng.
Tranh chấp hợp đồng xây dựng là sự bất đồng hay mâu thuẫn giữa các bên chủ thể trong hợp đồng xây dựng. Mâu thuẫn này thường liên quan mật thiết với quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu và bên nhận thầu trong hợp đồng. Thông thường, mẫu thuẫn sẽ phát sinh khi một trong các bên thực hiện hoặc không thực một hành vi gây tổn hại đến quyền của bên còn lại. Nói cách khác, mâu thuẫn sẽ xuất phát từ các vi phạm điều khoản hợp đồng mà một trong các bên gây ra. Thường mâu thuẫn sẽ liên quan đến các vấn đề như tiến độ thi công, tiến độ thanh toán, chất lượng công trình, quy trình và chế độ bảo hành,…
Tại Điểm b Khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 quy định rằng:
“Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật.”
Như vậy có thế thấy rằng, khi phát sinh tranh chấp các bên có thể trực tiếp thương lượng với nhau để tìm tiếng nói chung. Nhưng nếu sau khi thương lượng mà tranh chấp vẫn chưa được giải quyết, các bên có thế chọn phương thức giải quyết thông qua hòa giải, Trọng tài thương mại hoặc Tòa án. Việc chọn phương thức nào sẽ do các bên thương lượng hoặc có quy định cụ thể tại điều khoản Phương thức giải quyết tranh chấp của hợp đồng. Chi phí cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng tại Tòa án thấp hơn so với việc giải quyết tranh chấp tại tổ chức Trọng tài thương mại. Vì thế mà, phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng bằng Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến tại Việt Nam.
Tranh chấp hợp đồng xây dựng sẽ có 2 dạng là tranh chấp dân sự và tranh chấp kinh doanh thương mại. Việc xác định dạng tranh chấp xây dựng phụ thuộc vào chủ thể của hợp đồng. Đối với tranh chấp hợp đồng xây dựng theo hướng dân sự, các bên tham gia hợp đồng không thục hiện đăng kí kinh doanh. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án tại trường hợp này sẽ được quy định tại Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đối với tranh chấp hợp đồng xây dựng theo hướng kinh doanh thương mại, một trong các bên là thương nhân có đăng kí kinh doanh thì thẩm quyền của Tòa án sẽ được quy định cụ thể tại Khoản 1, Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Như vậy, theo như quy định trên, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng xây dựng.
Căn cứ vào quy định về thẩm quyền giải quyết của Tòa án các cấp, tranh chấp hợp đồng xây dựng sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực ( điểm a, điểm b, Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Đồng thời, ta cần căn cứ vào điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để xác định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ. Theo như quy định, Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc đối với bị đơn là cá nhân. Hoặc, bị đơn là cơ quan, tổ chức thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nơi bị đơn có trụ sở. Ngoài ra, các đương sự có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chọn Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn trong trường hợp nguyên đơn là cá nhân, nơi trụ sở của nguyên đơn nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức. Và thỏa thuận này phải được các bên lập thành văn bản để yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, có một số trường hợp nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết mà không cần sự thỏa thuận nêu trên. Các trường hợp này được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Các trường hợp này bao gồm một số trường hợp điển hình như sau:
+ Nguyên đơn không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn. Trường hợp này nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi mà bị đơn có tài sản giải quyết;
+ Tranh chấp xây dựng phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
+ Trong trường hợp bị đơn là cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức nước ngoài không có nơi cư trú, làm việc hay trụ sở tại Việt Nam. Nguyên đơn có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
+ Tranh chấp hợp đồng xây dựng là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nên nguyên đơn cũng có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết.
Vậy nên, khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hợp đồng xây dựng, các bên có cần xem xét về thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ, tình hình thực tế để xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Để Tòa án thụ lý đơn khởi kiện, nguyên đơn cần nộp đơn khỏi kiện kèm theo là các chứng cứ cần thiết để chứng minh rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Đơn khởi kiện là văn bản mà trong đó đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền hoặc lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. Đối với đơn khởi kiện trong vụ án tranh chấp hợp đồng xây dựng, nên có một số nội dung cần thiết như sau:
+ Quốc hiệu, tiêu ngữ;
+ Ngày, tháng, năm và nơi làm đơn khởi kiện;
+ Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện
+ Thông tin của nguyên đơn bao gồm: Tên, nơi cư trú, làm việc, số CCCD/CMND đối với nguyên đơn là cá nhân. Tên, trụ sở, mã số thuế của nguyên đơn đối với nguyên đơn là cơ quan, tổ chức. Kèm theo là số điện thoại, email (nếu có);
+ Thông tin của bị đơn bao gồm: Tên, nơi cư trú, làm việc, số CCCD/CMND đối với bị đơn là cá nhân. Tên, trụ sở, mã số thuế của bị đơn đối với bị đơn là cơ quan, tổ chức. Kèm theo là số điện thoại, email (nếu có). Trong trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn, nguyên đon ghi rõ nơi cư trú, làm việc, trụ sở mà nguyên đơn biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ chứng minh khác;
+ Thông tin của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bao gồm: Tên, nơi cư trú, làm việc, số CCCD/CMND đối với người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là cá nhân. Tên, trụ sở, mã số thuế của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đối với người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức. Kèm theo là số điện thoại, email (nếu có);
+ Trình bày vụ việc tranh chấp hợp đồng xây dựng, vấn đề cần yêu cầu Tòa án giải quyết;
+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện;
+ Kí tên ( ghi rõ họ tên) hoặc điểm chỉ đối với nguyên đơn là cá nhân; kí tên ( ghi rõ họ tên), chức vụ của người đại diện kèm đóng dấu mộc đối với nguyên dơn là cơ quan, tổ chức.
Khi nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng, nguyên đơn cần nộp kèm theo một số tài liệu, hồ sơ liên quan để chứng minh, trong đó có thể có các tài liệu cơ bản như:
+ Thông tin pháp lý của nguyên đơn như: bản sao hoặc bản photo CCCD/CMND có công chứng đối với nguyên đơn là cá nhân; giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, Điều lệ công ty (nếu có) đối với nguyên đơn là cơ quan, tổ chức;
+ Hợp đồng xây dựng đã kí kết, các phụ lục hợp đồng đã kí kết (nếu có);
+ Hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc báo cáo tiến độ dự án, công trình;
+ Bản vẽ thiết kế công trình, dự án xây dựng;
+ Hồ sơ nghiệm thu công trình;
+ Các biên bản kiểm tra chất lượng công trình, dự án xấy dựng;
+ Tài liệu về tạm ứng, thanh toán ( biên lai, hóa đơn, thông tin chuyển, nhân tiền, sao kê,…);
+ Các công văn trao đổi, biên bản làm việc của các bên trong quá trình thực hiện dự án, các biên bản làm việc, công văn trong quá trình phát hiện, giải quyết các vấn đề phát sinh từ hợp đồng xây dựng
+ Các tài liệu, hồ sơ có liên quan khác…
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ dơn khởi kiện kèm theo chứng cứ, nguyên đơn gửi đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo một trong các phương thức sau: nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính, gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án ( Khoản 1 Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Qúa trình giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng tại Tòa án là một quá trình dài hơn nhiều so với các phương thức giải quyết tranh chấp khác. Đồng thời, thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tòa khá phức tạp đòi hỏi các bên đương sự phải có lượng kiến thức nhất định trong lĩnh vực tố tụng. Đương sự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng tại Tòa án cũng cần có thời gian linh hoạt để thăm gia các phiên hòa giải, xét xử tại Tòa án.Thế nên, trong các vụ kiện tranh chấp hợp đồng xây dựng tại tòa án, luật sư đóng vai trò then chốt, không chỉ là người đại diện pháp lý mà còn là cầu nối giúp các bên tìm ra tiếng nói chung. Luật sư có thể đại diện cho đương sự để thực hiện các công việc pháp lý như sau:
+ Tư vấn pháp lý: Luật sư có nhiệm vụ phân tích, đánh giá tình hình theo góc nhìn của pháp luật. Đồng thời, luật sư sẽ đưa ra lời khuyên, phương hướng giải quyết tốt nhất cho khách hàng.
+ Chuẩn bị hồ sơ : Luật sư giúp đương sự soạn thảo đơn khởi kiện, thu thập các chứng cứ, tài liệu cần thiết để tiến hành tham gia giải quyết tranh chấp tại Tòa.Trong một vụ tranh chấp hợp đồng xây dựng các chứng cứ, tài liệu cần thiết có thể kể đến như: bản vẽ, hồ sơ thi công, nhật ký công trình và các chứng từ thanh toán để chứng minh vi phạm hợp đồng hoặc thiệt hại thực tế. Ngoài ra, luật sư có thể đại diện cho đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.
+ Đại diện tại Tòa án: Luật sư đại diện cho khách hàng tham gia các buổi hòa giải tại Tòa án. Hơn nữa, luật sư sẽ đánh giá tình hình thực tế và yêu cầu Tòa án thực hiện giám định, áp dụng các biện pháp khẩn cấp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng. Với kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng vốn có luật sư có thể có những lập luận, đưa ra các bằng chứng để phản biện lại quan điểm của đối phương mang công bằng về cho khách hàng. Hoặc, luật sư hòa giải, đàm phán để mâu thuẫn được giải quyết thỏa đáng với mong muốn của các bên tại phiên hòa giải mà không cần đưa vụ án ra xét xử.
+ Sao chụp tài liệu, chứng cứ khác: Luật sư đại diện cho đương sự được quyền yêu cầu Tòa án để mình sao chụp các tài liệu, chứng cứ khác mà đối phương cung cấp hoặc tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ án. Tư đây, luật sư có cơ sở để nhận định và tìm cách giải quyết có lợi nhất cho khách hàng.
Tóm lại, luật sư đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng tại Tòa án. Thông qua việc đại diện, luật sư có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp mà đương sự bị xâm phạm. Không những thế, với kiến thức pháp luật của mình, luật sư sẽ mang lại công bằng cho đương sự, đảm bảo được quá trình tố tụng được diễn ra một cách minh bạch.
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy là đơn vị đã có bề dày hoạt động, với đội ngũ Luật sư được đào tạo bài bản, chính quy và có chuyên môn sâu trong việc tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng tại Tòa án . Với đội ngũ Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong các hoạt động thực tiễn, cung cấp các dịch vụ pháp lý và đặc biệt là kinh nghiệm thực tế về giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng tại Toà án và các vấn đề liên quan, chúng tôi đã cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất về giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng tại Toà án và mang lại sự hài lòng cho nhiều khách hàng.
Ngoài vấn đề chuyên môn, chúng tôi luôn thực hiện dịch vụ giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng với tinh thần, trách nhiệm và sự tận tâm cao nhất, xây dựng niềm tin, sự an tâm và an toàn pháp lý cho khách hàng.
Đồng thời, chúng tôi luôn ý thức tuân thủ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề Luật sư trong quá trình thực hiện giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng tại Toà án trong mối quan hệ với khách hàng, đồng nghiệp và các cơ quan Nhà nước, các cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện giải quyết tranh chấp về hợp đồng xây dựng.
Chúng tôi cam kết và trách nhiệm bảo mật tất cả các khoản mục, điều kiện của hợp đồng/thỏa thuận nào được thiết lập, ký kết và tất cả giấy tờ, tài liệu, thông tin mà Văn phòng Luật sư có được từ giải quyết tranh chấp về hợp đồng xây dựng tại Toà án. Văn phòng Luật sư cam kết không công bố hay truyền đạt các vấn đề liên quan đến hợp đồng và công việc này đến Bên thứ ba nào khác mà không có sự đồng ý bằng văn bản của khách hàng, trừ trường hợp cơ quan Nhà nước yêu cầu.
Nếu Quý khách hàng đang gặp phải vấn đề pháp lý liên quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng tại Toà án, đừng ngần ngại, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0909160684 để nhận được sự tư vấn về giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng và được hỗ trợ kịp thời.
Số hotline được Luật sư tiếp nhận và xử lý trên phạm vi toàn quốc.
Thời gian làm việc từ 08 giờ sáng đến 21 giờ tối trong Khoảng thời gian từ Thứ 2 đến Thứ 7 trong tuần.
Ngoài phương thức hỗ trợ qua số hotline cho dịch vụ giải quyết tranh chấp về hợp đồng xây dựng tại Toà án, chúng tôi còn tư vấn và hỗ trợ trực tiếp và trực tuyến qua Zalo: 0978845617, và Email: info@luatsuhcm.com
Chúng tôi hiểu rằng, vấn đề pháp lý tranh chấp về hợp đồng xây dựng tại Toà án có thể ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và công việc, thời gian, chi phí của bạn. Hãy để đội ngũ Luật sư của chúng tôi đồng hành và hỗ trợ bạn giải quyết các vấn đề pháp lý một cách hiệu quả và chuyên nghiệp nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe, thấu hiểu và đồng hành cùng Quý khách hàng trên mỗi bước đường pháp lý.
Tham khảo thêm về Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Tác giả: LS Phụng Kim Phụng
Chúng tôi trên mạng xã hội