Việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là Sổ đỏ, Sổ hồng) là thủ tục hành chính phổ biến. Theo đó, Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai, trong đó, có nội dung liên quan đến việc cấp đổi Sổ đỏ. Việc cấp đổi không chỉ giúp cập nhật thông tin mà còn đảm bảo tính pháp lý, giúp việc giao dịch được diễn ra thuận lợi. Và, quy định trên cũng đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất.
Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin tổng quan, đồng thời hướng dẫn cấp đổi Sổ đỏ, Sổ hồng theo Luật Đất đai mới giúp người sử dụng đất hiểu hơn về quy trình cấp đổi Sổ đỏ, Sổ hồng.
Từ ngày 01/7/2025, Nghị định 151/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, hướng dẫn chi tiết về thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, trong đó có quy định cụ thể các trường hợp được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Nội dung này được đề cập tại Mục 7(C), Phần V, Phụ lục I ban hành kèm theo nghị định, nhằm tạo điều kiện cho người dân điều chỉnh, cập nhật thông tin sổ đỏ phù hợp với thực tế, pháp luật và hệ thống dữ liệu đất đai.
Dưới đây là 8 trường hợp cụ thể được phép cấp đổi sổ đỏ theo quy định mới:
Người dân đang sử dụng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được cấp theo mẫu cũ trước ngày 01/8/2024 có quyền yêu cầu cấp đổi sang mẫu mới. Việc này không bắt buộc, nhưng rất được khuyến khích trong các trường hợp:
- Muốn thống nhất thông tin giữa các loại giấy tờ nhà đất với cơ sở dữ liệu đất đai;
- Thuận tiện hơn cho việc thực hiện giao dịch dân sự như chuyển nhượng, thế chấp ngân hàng, tặng cho, thừa kế;
- Đảm bảo tính pháp lý đầy đủ, chính xác khi sổ cũ có thể thiếu mã số định danh, địa chỉ hành chính mới, mã số thửa đất theo hệ thông bản đồ địa chính hiện nay.
Người sử dụng đất có thể làm đơn đề nghị cấp đổi nếu Giấy chứng nhận hiện tại bị hư hỏng vật lý, chẳng hạn như:
- Giấy bị ố vàng, phai màu, mờ chữ, rách góc, rách giữa trang, tơi tem chống giả, bong tróc lớp bảo vệ;
- Nội dung bên trong không còn đọc được rõ ràng hoặc bị sai lệch khi quét mã.
→ Trong các trường hợp trên, người dân được phép đề nghị cấp đổi sổ mới để đảm bảo giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận khi sử dụng.
Một số Giấy chứng nhận được cấp trước đây ghi nhận nhiều thửa đất liền kề hoặc không liền kề trong cùng một sổ đỏ. Trong trường hợp:
- Người sử dụng đất muốn quản lý riêng từng thửa;
- Có nhu cầu chuyển nhượng, thế chấp từng thửa tách biệt;
- Các thửa đất đã được đo đạc, xác định ranh giới riêng biệt;
→ Người dân có quyền đề nghị cấp đổi, tách từng thửa thành một Giấy chứng nhận riêng biệt.
Sau khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, nhiều quy định liên quan đến phân loại và mục đích sử dụng đất đã được sửa đổi. Trong trường hợp:
- Mục đích sử dụng đất ghi trên sổ cũ không còn phù hợp với hệ thống phân loại đất mới theo Điều 9 Luật Đất đai;
- Có sự thay đổi tên gọi loại đất: ví dụ, trước ghi "đất trồng lâu năm" nay cần ghi cụ thể hone là "đất nông nghiệp khác", v.v
→ Chủ đất được làm thủ tục cấp đổi sổ đỏ để cập nhật nội dung phù hợp với luật mới.
Trong một số trường hợp, thông tin thửa đất ghi trong Giấy chứng nhận như: tọa độ, hình thể, diện tích, số hiệu thửa, ranh giới… không còn phù hợp với bản đồ địa chính mới hoặc thực địa.
Nguyên nhân có thể do:
- Sai sót kỹ thuật khi đo đạc, cấp giấy trước đây;
- Bản đồ địa chính đã được cập nhật mới, chỉnh lý;
- Có đo đạc bổ sung, trích đo địa chính phục vụ quy hoạch, bồi thường, chuyển nhượng
→ Khi có đủ tài liệu chứng minh và không có tranh chấp, người sử dụng đất được cấp đổi sổ đỏ theo bản đồ, số hiệu, ranh giới mới.
Nhiều Giấy chứng nhận trước đây được cấp chỉ đứng tên vợ hoặc chồng, nhưng thực tế tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên được xác định là tài sản chung.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, trong trường hợp người còn lại có yêu cầu, các bên có thể làm đơn đề nghị cấp đổi sổ đỏ, để:
- Ghi nhận tên cả hai vợ chồng;
- Bảo đảm quyền lợi và tránh phát sinh tranh chấp khi tặng cho, thừa kế, thế chấp.
Trước đây, sổ đỏ có thể được cấp cho “hộ gia đình” sử dụng đất. Tuy nhiên, khi các thành viên trong hộ gia đình có nhu cầu:
- Xác định phần chuyển quyền sử dụng cụ thể;
- Ghi tên từng người có chung quyền sử dụng đất;
→ Có thể làm thủ tục cấp đổi để ghi rõ tên các cá nhân theo đúng quy định về đồng sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước hoặc người sử dụng đất thực hiện đo đạc bổ sung, đo đạc chỉnh lý hoặc lập bản đồ địa chính mới, dẫn đến thay đổi:
- Diện tích thực tế (tăng hoặc giảm);
- Số hiệu thửa đất, chiều dài các cạnh;
- Toạ độ, bản đồ kỹ thuật kèm theo;
→ Người dân có thể làm thủ tục cấp đổi để đảm bảo thông tin trên sổ phù hợp với thực địa và bản đồ địa chính mới nhất.
Những lưu ý quan trọng khi thực hiện cấp đổi sổ đỏ:
- Hồ sơ cần thiết: Giấy chứng nhận cũ; đơn đề nghị cấp đổi; tài liệu đo đạc (nếu có); giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp; bản sao giấy tờ cá nhân.
- Cơ quan tiếp nhận: Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Bộ phận Một cửa tại UBND xã, phường nơi có đất.
- Chi phí thực hiện: Người dân cần nộp lệ phí cấp đổi theo quy định của HĐND tỉnh, thành phố (thường từ 50.000 - 100.000 đồng/lần).
- Thời gian giải quyết: Thông thường từ 7 - 15 ngày làm việc, tuỳ vào từng địa phương và tính phức tạp của hồ sơ.
Từ ngày 01/7/2025, việc cấp đổi sổ đỏ được pháp luật quy định rõ ràng, tạo điều kiện cho người dân chỉnh sửa thông tin, cập nhật mục đích sử dụng, khớp bản đồ địa chính, qua đó giúp tăng độ chính xác pháp lý, thuận tiện hơn khi giao dịch, thế chấp, chuyển nhượng và bảo vệ quyền lợi sử dụng đất. Người dân nên chủ động rà soát Giấy chứng nhận hiện có và thực hiện thủ tục cấp đổi khi thuộc các trường hợp nêu trên.
>> Tham khảo về: Tư vấn thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất tại TP.HCM
Dịch vụ cấp đổi sổ hồng do thay đổi diện tích đất
Căn cứ Quyết định số 2304/QĐ-BTNMT ngày 23/6/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, người sử dụng đất khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (gọi chung là sổ đỏ) cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đầy đủ gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
Sử dụng Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.(đính kèm cuối bài)
Nếu hộ gia đình có yêu cầu ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất, thì trong đơn phải liệt kê chi tiết từng thành viên.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
Là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc sổ hồng bản chính đang có hiệu lực.
- Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất
+ Áp dụng trong các trường hợp:
Ranh giới đất không thay đổi, nhưng có thay đổi kích thước cạnh, diện tích hoặc số hiệu thửa đất;
Người sử dụng đất tự nguyện yêu cầu đo đạc lại để xác định ranh giới, diện tích thửa đất .
+ Mảnh trích đo phải do đơn vị có chức năng đo đạc lập và được Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Người sử dụng đất có thể lựa chọn nộp hồ sơ tại một trong các địa điểm sau trên địa bàn cấp tỉnh:
- Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh;
- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất
Cách nộp giấy tờ:
- Nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực theo Luật công chứng;
- Hoặc nộp bản sao kèm bản chính để đối chiếu;
- Hoặc nộp bản chính nếu không có bản sao;
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, hồ sơ phải được số hoá từ bản chính hoặc bản sao.
*Lưu ý:
Nếu người dân nộp bản sao hoặc bản số hóa, thì khi nhận kết quả phải nộp lại bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trả lại kèm Phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ;
- Nếu hồ sơ nộp tại Trung tâm Hành chính công, thì chuyển tiếp hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để xử lý.
Bước 3: Xử lý hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra, khai thác thông tin liên quan đến nhân thân và tình trạng pháp lý
Trường hợp đề nghị cấp đổi để ghi đầy đủ tên vợ, chồng, cơ quan sẽ khai thác thông tin hôn nhân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
Nếu không khai thác được, người sử dụng đất phải nộp bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc tài liệu chứng minh tình trạng hôn nhân
b) Kiểm tra hiện trạng và vị trí thửa đất
Nếu vị trí thửa đất trên sổ đỏ cũ không trùng khớp với thực tế sử dụng, cơ quan sẽ kiểm tra thực địa, đối chiếu hồ sơ trước đó để xác định lại vị trí.
c) Kiểm tra, duyệt mảnh trích đo bản đồ
Trường hợp người sử dụng đất yêu cầu đo lại diện tích, cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và ký duyệt trích đo địa chính.
d) Xử lý dữ liệu và cập nhật hồ sơ
Thực hiện trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính trong trường hợp địa phương chưa có bản đồ điện tử hoặc bản đồ giấy đã rách, hỏng;
Cập nhật toàn bộ nội dung biến động vào hồ sơ địa chính và Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
e) Xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có)
Gửi Phiếu chuyển thông tin (Mẫu số 19) đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
f) Cấp Giấy chứng nhận mới
Cấp và in sổ đỏ mới theo mẫu 2025;
Trao Giấy chứng nhận trực tiếp cho người sử dụng đất hoặc chuyển cho cơ quan ban đầu đã tiếp nhận hồ sơ để trả cho dân.
Trường hợp đặc biệt: Sổ đỏ đang thế chấp tại ngân hàng
- Nếu sổ đỏ cũ đang được bên nhận thế chấp (ngân hàng, tổ chức tín dụng) giữ, thì:
+ Văn phòng đăng ký đất đai phải thông báo danh sách cấp đổi;
+ Giấy chứng nhận mới được cấp và xác nhận thông tin thế chấp;
+ Việc trao đổi sổ đỏ mới được thực hiện đồng thời giữa ba bên:
Văn phòng đăng ký đất đai,
Người sử dụng đất,
Bên nhận thế chấp.
- Bên nhận thế chấp có trách nhiệm giao lại sổ đỏ cũ để nộp lại và lưu trữ theo quy định.
Cấp đổi sổ đỏ không bắt buộc với mọi trường hợp, nhưng trong một số tình huống cụ thể, việc cấp đổi là cần thiết và nên chủ động thực hiện để bảo đảm quyền lợi pháp lý, thuận tiện trong giao dịch. Theo quy định hiện hành từ ngày 01/7/2025, người dân không bị ép buộc phải cấp đổi nếu Giấy chứng nhận cũ vẫn còn giá trị và không phát sinh sai lệch. Tuy nhiên, việc chủ động cấp đổi nên được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Sổ đỏ cấp trước năm 2024, chưa có mã vạch QR, không theo sổ mới;
- Giấy chứng nhận bị rách, nhàu, ố vàng, nhoè chữ gây khó khăn khi công chứng hoặc xác minh pháp lý;
- Trường hợp tài sản chung vợ chồng nhưng sổ chỉ ghi tên một người, nay muốn ghi đủ cả hai vợ chồng;
- Sổ đỏ ghi sai thông tin về diện tích, số hiệu thửa đất, hoặc mục đích sử dụng đất không còn đúng theo Luật Đất đai năm 2024.
Cấp đổi sổ đúng thời điểm giúp hạn chế phát sinh tranh chấp, đảm bảo thông tin thống nhất trên hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính và thuận lợi khi vay vốn, chuyển nhượng, thế chấp nhà đất.
Không. Việc cấp đổi sổ đỏ chỉ là thủ tục hành chính để thay thế Giấy chứng nhận cũ bằng một Giấy chứng nhận mới, có cập nhật lại thông tin hoặc hình thức, nhưng không làm thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được công nhận trước đó.
Cụ thể:
- Chủ sở hữu đất vẫn giữ nguyên quyền và nghĩa vụ theo pháp luật;
- Nếu có sự bổ sung thông tin, như ghi tên thêm vợ/chồng hoặc các thành viên hộ gia đình, thì cũng chỉ nhằm mục đích cụ thể hoá quyền đồng sở hữu, không thay đổi bản chất sở hữu;
- Trong trường hợp đo đạc lại diện tích nhưng không làm thay đổi ranh giới, thìdiện tích ghi nhận trên sổ mới là chuẩn xác hơn, không phải thay đổi quyền sử dụng.
Ngoài ra, cấp đổi sổ còn giúp tích hợp dữ liệu số hóa, cập nhật vào hệ thống quản lý đất đai quốc gia, tạo nền tảng minh bạch hóa thông tin sở hữu và thuận lợi hơn trong các giao dịch dân sự sau này như chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng, thế chấp, chia tài sản.
Từ ngày 01/7/2025, Nghị định 151/2025/NĐ-CP và Quyết định 2304/QĐ-BTNMT chính thức có hiệu lực, quy định rõ các trường hợp được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Trong bối cảnh đó, Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy triển khai dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ trọn gói, đảm bảo đúng quy định, nhanh gọn và tiết kiệm thời gian cho người dân, doanh nghiệp.
Phạm vi hỗ trợ
- Văn phòng tiếp nhận và hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu cấp đổi sổ đỏ trong các trường hợp sau:
- Sổ đỏ cấp trước ngày 01/8/2024 muốn đổi sang mẫu mới theo tiêu chuẩn quản lý đất đai hiện hành.
- Sổ đỏ bị rách, mờ, nhàu nát, nhòe thông tin, không đủ điều kiện sử dụng trong giao dịch.
- Sổ đỏ ghi nhận nhiều thửa đất, nhưng người sử dụng đất muốn tách riêng từng sổ cho từng thửa.
- Sai thông tin mục đích sử dụng đất so với quy định mới tại Luật Đất đai 2024.
- Vị trí, diện tích thửa đất sai lệch thực tế, cần cấp đổi theo bản đồ địa chính mới.
- Sổ đỏ ghi tên một người, trong khi đất là tài sản chung vợ chồng → cần cấp đổi ghi đủ tên hai người.
- Sổ đỏ đứng tên "hộ gia đình", nhưng các thành viên muốn đứng tên cụ thể theo phần quyền sử dụng.
- Thửa đất có thay đổi về số hiệu, diện tích, kích thước cạnh sau trích đo địa chính, những ranh giới không thay đổi.
Các công việc cụ thể mà Văn phòng thực hiện
1. Tư vấn sơ bộ và xác định điều kiện cấp đổi
- Kiểm tra hồ sơ gốc, bản sổ đỏ hiện tại.
- Phân tích căn cứ pháp lý của từng trường hợp cấp đổi.
- Giải thíh rõ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo luật mới.
2. Chuẩn bị và soạn thảo toàn bộ hồ sơ
- Soạn Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 18/NĐ-151.
- Lập bản giải trình lý do xin cấp đổi theo đúng quy chuẩn.
- Hướng dẫn hoặc đại diện khách hàng làm trích đo bản đồ địa chính nếu cần.
3. Thay mặt khách hàng liên hệ cơ quan nhà nước
- Đại diện nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, Bộ phận Một cửa hoặc qua cổng dịch vụ công.
- Theo dõi tiến độ, xử lý hồ sơ (nếu có yêu cầu).
4. Phối hợp xác minh pháp lý
- Làm việc với cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu phát sinh).
- Kết nối với cơ sở dữ liệu dân cư để bổ sung thông tin về tình trạng hôn nhân (ghi tên cả vợ chồng trên sổ mới).
- Làm việc với bên nhận thế chấp nếu sổ đang bị thế chấp.
5. Nhận kết quả và bàn giao cho khách hàng
- Kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận mới được cấp.
- Giao tận tay khách hàng hoặc hỗ trợ lấy Giấy chứng nhận thông qua bên nhận thế chấp (nếu có)
Chuyên đề trên đây là chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Hướng dẫn cấp đổi Sổ đỏ, Sổ hồng theo Luật Đất đai mới nhằm hỗ trợ người đọc có thêm kiến thức về pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin trong chuyên đề Hướng dẫn cấp đổi Sổ đỏ, Sổ hồng theo Luật Đất đai mới chỉ là quan điểm cá nhân người viết, người đọc chỉ tham khảo. Chúng tôi đề nghị Quý Khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên môn từ Luật sư của chúng tôi đối với các vấn đề cụ thể. Các yêu cầu giải đáp thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với Văn phòng của chúng tôi theo địa chỉ phía trên hoặc liên hệ qua Hotline: 0978845617, Email: info@luatsuhcm.com.]
Mẫu số 18. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Kính gửi: ……………………. (1)
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất:
a) Tên(2): .....................................................................................................................
b) Giấy tờ nhân thân/pháp nhân(2): ...............................................................................
c) Địa chỉ(2): .................................................................................................................
d) Điện thoại liên hệ (nếu có): …………………………… Hộp thư điện tử (nếu có): ..........
2. Nội dung biến động(3):
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
3. Giấy tờ liên quan đến nội dung biến động nộp kèm theo đơn này gồm có(4):
(1) Giấy chứng nhận đã cấp;
(2) ..............................................................................................................................
(3) ..............................................................................................................................
Cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
….. , ngày … tháng …. năm ....
Người viết đơn
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu có)
Hướng dẫn kê khai đơn:
(1) Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì ghi “Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai……” nơi có đất.
Đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao và tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì ghi “Văn phòng đăng ký đất đai...” nơi có đất.
(2) Ghi thông tin như trên giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi thông tin của bên nhận chuyển quyền.
(3) Ghi nội dung biến động như: “nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho ..., cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất, cấp đổi Giấy chứng nhận ...”.
Trường hợp đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất thì ghi nội dung: “đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất” và thể hiện thông tin Giấy chứng nhận bị mất, gồm: số vào sổ cấp Giấy chứng nhận …………; Số phát hành Giấy chứng nhận (Số seri) ……………..”, trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp thì không kê khai nội dung tại mục này. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai để xác định các thông tin tại mục này, trong đó thông tin bắt buộc phải có là thông tin số vào sổ cấp Giấy chứng nhận hoặc số phát hành Giấy chứng nhận (Số seri).
Trường hợp có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì ghi “có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận”.
(4) Ghi các loại giấy tờ nộp kèm theo Đơn này.
Tác giả: LS Phụng Kim Phụng
Chúng tôi trên mạng xã hội