Trong quá trình giải quyết tranh chấp nhà đất tại TP.HCM, không phải phán quyết nào của tòa án cũng được các bên đương sự đồng thuận. Thủ tục giám đốc thẩm là cơ hội cuối cùng để sửa chữa các sai lầm trong bản án đã có hiệu lực liên quan đến tranh chấp nhà đất. Tuy nhiên, đây cũng là thủ tục có tính sàng lọc cao, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và hiểu biết chuyên sâu về pháp luật. Nếu bạn đang trong tình huống tương tự tại TP.HCM, hãy chủ động liên hệ luật sư để được tư vấn thủ tục giám đốc thẩm tranh chấp nhà đất tại TP.HCM.
Giám đốc thẩm là một thủ tục đặc biệt trong tố tụng dân sự, được áp dụng để xem xét lại bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị cho là có vi phạm pháp luật nghiêm trọng về nội dung hoặc tố tụng. Đây không phải là một cấp xét xử thông thường, mà là một cơ chế nhằm sửa chữa các sai sót tư pháp nghiêm trọng.
Người có quyền, lợi ích liên quan có thể đề nghị giám đốc thẩm vụ án tranh chấp nhà đất trong các trường hợp sau:
- Bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng:
+ Có dấu hiệu sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;
+ Ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, ví dụ như:
+ Triệu tập đương sự không đúng quy định;
+ Vi phạm quyền trình bày ý kiến, quyền đưa ra hoặc tiếp cận chứng cứ;
+ Việc thu thập, đánh giá chứng cứ không khách quan, không đầy đủ.
- Xuất hiện chứng cứ mới quan trọng, cụ thể:
+ Chứng cứ này chưa được xem xét trong quá trình giải quyết vụ án;
+ Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án.
Thẩm quyền giám đốc thẩm đối với các vụ án tranh chấp nhà đất được xác định dựa trên cấp xét xử đã tuyên bản án có hiệu lực pháp luật. Cụ thể, được quy định tại Điều 46, Điều 55 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024) nếu bản án được xét xử sơ thẩm bởi Tòa án nhân dân (TAND) cấp khu vực, thì thẩm quyền giám đốc thẩm thuộc về TAND cấp tỉnh, ví dụ: TAND TP.HCM có thẩm quyền giám đốc thẩm bản án của TAND khu vực. Nếu bản án được xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm bởi TAND cấp tỉnh, thì thẩm quyền giám đốc thẩm thuộc về TAND tối cao, ví dụ:
- TAND tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm bản án của TAND TPHCM.
- Tòa án cấp tỉnh, Tòa án tối cao có trách nhiệm xem xét lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị cho là có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình giải quyết vụ án.
Việc giám đốc thẩm ở cấp này thường được thực hiện theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (Điều 331 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).Trong trường hợp bản án, quyết định được cho là có sai lầm nghiêm trọng trong quá trình giải quyết vụ án, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự như:
- Quy định của pháp luật về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng thống nhất
- Việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật có nhiều ý kiến khác nhau
- Việc giải quyết vụ án liên quan đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm thì thẩm quyền giám đốc thẩm sẽ do toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử (Khoản 2 Điều 337 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Đây là cơ chế nhằm bảo đảm tính khách quan, công bằng và đúng pháp luật trong việc giải quyết triệt để các vụ án có dấu hiệu oan sai hoặc áp dụng pháp luật chưa chính xác, đặc biệt là trong những vụ án tranh chấp nhà đất vốn thường phức tạp và có giá trị tài sản lớn.
Theo quy định tại Điều 331 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, không phải bất kỳ ai cũng có quyền trực tiếp yêu cầu giám đốc thẩm một bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Thủ tục giám đốc thẩm là một cơ chế đặc biệt nhằm xem xét lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực khi có dấu hiệu cho thấy việc giải quyết vụ án có vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Do đó, chỉ những chủ thể sau đây mới có quyền đề nghị hoặc quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Đây là những người đứng đầu hệ thống tòa án ở cấp cao nhất, có thẩm quyền xem xét và quyết định việc kháng nghị giám đốc thẩm đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ cho rằng các quyết định đó không đúng pháp luật.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh – Với vai trò kiểm sát hoạt động tư pháp, các Viện trưởng có quyền đề nghị hoặc trực tiếp kháng nghị giám đốc thẩm nhằm đảm bảo việc xét xử tuân thủ đúng quy định pháp luật và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự – Đây là những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp trong vụ án. Họ có quyền gửi đơn đề nghị giám đốc thẩm khi cho rằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có sai lầm nghiêm trọng về nội dung hoặc trình tự, thủ tục tố tụng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đương sự không thể trực tiếp yêu cầu giám đốc thẩm tại tòa án, mà chỉ có thể gửi đơn đề nghị đến Chánh án hoặc Viện trưởng có thẩm quyền nêu trên. Việc xem xét có chấp nhận kháng nghị giám đốc thẩm hay không hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của các chủ thể có thẩm quyền theo luật định.
Việc giới hạn quyền yêu cầu giám đốc thẩm trong tay những người đứng đầu cơ quan tố tụng tối cao là nhằm đảm bảo tính ổn định của các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, đồng thời vẫn mở ra một cơ chế đặc biệt để sửa sai đối với những trường hợp thật sự cần thiết. Thủ tục này góp phần bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công dân, nâng cao chất lượng hoạt động xét xử và giữ gìn sự nghiêm minh của pháp luật.
Để đề nghị xem xét lại một bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm trong vụ án tranh chấp nhà đất, người có quyền đề nghị cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định. Hồ sơ này nhằm cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền đầy đủ thông tin, căn cứ pháp lý và chứng cứ để xem xét tính hợp lý của đề nghị giám đốc thẩm. Cụ thể, bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau:
- Đơn đề nghị giám đốc thẩm: Đây là văn bản quan trọng nhất trong hồ sơ, trong đó người làm đơn cần trình bày rõ ràng thông tin về vụ án như: tên vụ án, số bản án/quyết định, ngày tuyên án, tên các bên đương sự, tòa án đã xét xử. Đặc biệt, trong đơn cần nêu rõ lý do đề nghị giám đốc thẩm, chỉ ra những sai sót, vi phạm tố tụng hoặc áp dụng pháp luật sai mà người làm đơn cho rằng tòa án cấp dưới đã mắc phải, đồng thời viện dẫn các căn cứ pháp lý phù hợp để làm rõ lập luận của mình.
- Bản sao các bản án, quyết định đã tuyên: Bao gồm bản sao bản án sơ thẩm, phúc thẩm (nếu có) và các quyết định tố tụng liên quan do tòa án đã ban hành trước đó. Những tài liệu này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền đối chiếu và xem xét tính hợp pháp của quá trình giải quyết vụ án.
- Tài liệu, chứng cứ mới (nếu có): Người làm đơn nên nộp kèm các tài liệu, chứng cứ mới mà trong quá trình xét xử trước đó chưa được tòa án xem xét. Đây có thể là các tài liệu phát sinh sau khi bản án có hiệu lực hoặc các chứng cứ quan trọng bị bỏ sót, có thể ảnh hưởng đến nội dung vụ án.
- Giấy tờ tùy thân của người làm đơn: Bao gồm bản sao chứng minh nhân dân (CMND), căn cước công dân (CCCD) hoặc hộ chiếu còn hiệu lực. Nếu người làm đơn là người đại diện hợp pháp của đương sự thì cần nộp kèm giấy ủy quyền hợp lệ hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ đại diện theo pháp luật.
- Các tài liệu chứng minh có vi phạm trong quá trình tố tụng hoặc áp dụng sai pháp luật: Đây là phần quan trọng để thuyết phục cơ quan có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm. Ví dụ: biên bản hòa giải thiếu chữ ký của đương sự, quyết định đình chỉ hoặc từ chối kháng cáo không đúng trình tự, tòa án không triệu tập đầy đủ các bên liên quan, hoặc bản án áp dụng sai điều luật dẫn đến việc giải quyết vụ án không khách quan, đúng pháp luật.
Việc chuẩn bị hồ sơ giám đốc thẩm một cách đầy đủ, rõ ràng và có căn cứ pháp lý là yếu tố quan trọng giúp tăng khả năng được chấp nhận xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm. Người làm đơn cũng nên lưu ý gửi hồ sơ đúng địa chỉ, đúng cơ quan có thẩm quyền để tránh bị trả lại hồ sơ do sai sót trong thủ tục hành chính.
Bước 1: Gửi đơn đề nghị giám đốc thẩm
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án (gọi chung là đương sự) nếu cho rằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có sai lầm nghiêm trọng thì có thể gửi đơn đề nghị giám đốc thẩm. Tuy nhiên, đương sự không thể trực tiếp yêu cầu tòa án tiến hành thủ tục này, mà chỉ có thể gửi đơn đến các chủ thể có thẩm quyền kháng nghị, bao gồm: Chánh án Tòa án nhân dân TP.HCM hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân TP.HCM hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Người làm đơn có thể gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến trụ sở Tòa án nhân dân TP.HCM, địa chỉ: Số 131 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Bến Thành, TP.HCM.
Đơn đề nghị giám đốc thẩm cần trình bày rõ các nội dung như: thông tin vụ án, số và ngày của bản án hoặc quyết định bị đề nghị xem xét, lý do cho rằng bản án có sai sót, căn cứ pháp lý cụ thể và yêu cầu của người làm đơn. Kèm theo đơn là các tài liệu cần thiết như: bản sao bản án/quyết định, tài liệu chứng minh vi phạm pháp luật, giấy tờ tùy thân, và các chứng cứ mới nếu có.
Bước 2: Xem xét đơn và quyết định kháng nghị
Sau khi nhận được đơn đề nghị, Chánh án hoặc Viện trưởng có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét toàn bộ nội dung và hồ sơ vụ việc để quyết định có kháng nghị giám đốc thẩm hay không.
Nếu xét thấy có căn cứ, tức là có dấu hiệu bản án/quyết định trước đó vi phạm nghiêm trọng pháp luật, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của các bên, thì Chánh án hoặc Viện trưởng sẽ ban hành quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Quyết định kháng nghị phải nêu rõ lý do, căn cứ pháp lý, những nội dung bị kháng nghị và hướng xử lý được đề xuất.
Nếu xét thấy không có căn cứ, tức là các lập luận hoặc chứng cứ trong đơn không đủ mạnh để phủ nhận tính hợp pháp của bản án đã tuyên, thì đơn đề nghị sẽ bị từ chối. Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền sẽ gửi văn bản trả lời cho người đề nghị, nêu rõ lý do không chấp nhận đơn.
Việc xem xét đơn có thể kéo dài trong nhiều tuần hoặc vài tháng, tùy vào mức độ phức tạp của vụ việc và khối lượng tài liệu cần đánh giá.
Bước 3: Mở phiên giám đốc thẩm xét xử vụ án vụ việc dân sự tại Tòa án
Nếu có quyết định kháng nghị hợp lệ, vụ án sẽ được chuyển đến Hội đồng giám đốc thẩm để tiến hành phiên họp xem xét. Hội đồng này thường gồm từ 3 đến 5 thẩm phán, là những người có trình độ chuyên môn cao và không tham gia vào quá trình xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm trước đó, nhằm đảm bảo tính khách quan.
Tại phiên họp giám đốc thẩm, Hội đồng sẽ không xét xử lại vụ án như một phiên tòa thông thường, mà chỉ đánh giá lại tính hợp pháp của bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực, dựa trên hồ sơ, tài liệu và nội dung kháng nghị. Sau khi xem xét, Hội đồng giám đốc thẩm có thể đưa ra một trong ba kết luận sau:
Giữ nguyên bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực, nếu thấy việc xét xử trước đó là đúng pháp luật, không có sai sót nghiêm trọng.
Sửa đổi bản án hoặc quyết định, nếu nhận thấy có sai sót ở một phần nội dung nhưng không ảnh hưởng toàn bộ kết quả giải quyết vụ án.
Hủy bản án hoặc quyết định để xét xử lại, nếu phát hiện sai sót nghiêm trọng trong cả nội dung lẫn thủ tục, làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của các bên. Khi đó, vụ án sẽ được chuyển về cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm để xét xử lại từ đầu.
Việc giám đốc thẩm là bước kiểm tra đặc biệt, đảm bảo công lý được thực hiện triệt để trong những vụ án có dấu hiệu oan sai hoặc xét xử chưa đúng. Tuy nhiên, vì ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực pháp luật đã xác lập, thủ tục này chỉ được áp dụng một cách hạn chế và phải qua quá trình xem xét, thẩm định nghiêm ngặt từ các cơ quan tư pháp cấp cao.
Theo Điều 334 BLTTDS quy định như sau:
1. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:
a) Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
b) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
- Một số lưu ý khi giám đốc thẩm tranh chấp nhà đất
Chuẩn bị hồ sơ kỹ lưỡng: Thiếu chứng cứ hoặc lập luận yếu sẽ rất khó thuyết phục Chánh án/VKSND kháng nghị.
Không được tự kháng nghị: Phải nhờ cơ quan có thẩm quyền thực hiện.
Không trì hoãn: Cần gửi đơn ngay khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Tìm đến luật sư: Việc có luật sư chuyên sâu về tố tụng dân sự, đất đai và giám đốc thẩm sẽ giúp hồ sơ có khả năng được chấp nhận cao hơn.
>> Xem thêm: Phí dịch vụ pháp lý Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy là đơn vị hành nghề luật chuyên sâu trong lĩnh vực tranh chấp dân sự – đất đai tại TP.HCM, đặc biệt có nhiều kinh nghiệm trong việc tư vấn và hỗ trợ thủ tục giám đốc thẩm đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu sai sót. Với đội ngũ luật sư có chuyên môn cao, tận tâm và am hiểu thực tiễn xét xử, văn phòng cam kết đồng hành cùng khách hàng trong các vụ án phức tạp, kéo dài, có giá trị tài sản lớn.
Các công việc cụ thể trong tư vấn giám đốc thẩm tranh chấp nhà đất
- Tiếp nhận hồ sơ và đánh giá khả năng giám đốc thẩm
+ Tiếp nhận thông tin và toàn bộ tài liệu liên quan đến bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
+ Phân tích toàn diện vụ án, đối chiếu với quy định pháp luật và thực tiễn xét xử để đánh giá khả năng kháng nghị giám đốc thẩm.
+ Nhận diện các dấu hiệu sai phạm tố tụng, áp dụng pháp luật không đúng, vi phạm nghiêm trọng quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
- Soạn thảo đơn đề nghị giám đốc thẩm
+ Soạn đơn đề nghị giám đốc thẩm đúng hình thức, nội dung, nêu rõ:
+ Thông tin về bản án/quyết định bị đề nghị xem xét lại
+ Lý do và căn cứ pháp lý đề nghị giám đốc thẩm
+ Các chứng cứ, tài liệu kèm theo
+ Tư vấn lựa chọn người có thẩm quyền tiếp nhận đơn (Chánh án hoặc Viện trưởng cấp cao hoặc Tối cao).
- Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, đúng quy định
+ Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị bản sao bản án, quyết định, tài liệu mới, giấy tờ nhân thân, ủy quyền (nếu có).
+ Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ đúng quy trình để tránh bị từ chối vì lý do hình thức.
- Đại diện gửi đơn và theo dõi tiến trình xử lý
+ Thay mặt khách hàng gửi đơn đề nghị giám đốc thẩm đến Tòa án nhân dân TP.HCM hoặc Viện kiểm sát nhân dân TP.HCM.
+ Theo dõi, cập nhật tiến trình xử lý đơn, tiếp xúc cơ quan chức năng khi cần làm rõ nội dung vụ việc.
- Hỗ trợ pháp lý khi có quyết định kháng nghị
+ Trong trường hợp có quyết định kháng nghị, văn phòng tiếp tục:
- Tư vấn chiến lược bảo vệ quyền lợi tại phiên giám đốc thẩm
+ Soạn văn bản bổ sung nếu có yêu cầu.
+ Cập nhật kết quả phiên họp giám đốc thẩm, hướng dẫn khách hàng các bước tiếp theo nếu bản án bị hủy, sửa.
Nếu Quý khách hàng đang gặp phải vấn đề pháp lý liên quan đến Tư vấn thủ tục giám đốc thẩm tranh chấp nhà đất tại TP.HCM, đừng ngần ngại, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0909160684 để nhận được sự Tư vấn thủ tục giám đốc thẩm tranh chấp nhà đất tại TP.HCM và được hỗ trợ kịp thời.
Số hotline được Luật sư tiếp nhận và xử lý trên phạm vi toàn quốc.
Thời gian làm việc từ 08 giờ sáng đến 21 giờ tối trong khoảng thời gian từ Thứ 2 đến Thứ 7 trong tuần.
Ngoài phương thức hỗ trợ qua số hotline cho dịch vụ Tư vấn thủ tục giám đốc thẩm tranh chấp nhà đất tại TP.HCM, chúng tôi còn tư vấn và hỗ trợ trực tiếp và trực tuyến qua Zalo: 0978845617, và Email [info@luatsuhcm.com].
Chúng tôi hiểu rằng, vấn đề pháp lý Tư vấn thủ tục giám đốc thẩm tranh chấp nhà đất tại TP.HCM có thể ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và công việc, thời gian, chi phí của bạn. Hãy để đội ngũ Luật sư của chúng tôi đồng hành và hỗ trợ bạn giải quyết các vấn đề pháp lý một cách hiệu quả và chuyên nghiệp nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe, thấu hiểu và đồng hành cùng Quý khách hàng trên mỗi bước đường pháp lý.
Tác giả: LS Phụng Kim Phụng
Chúng tôi trên mạng xã hội