Tư vấn luật nhà đất| Dịch vụ nhà đất

Bạn đang ở chuyên mục Hỏi đáp pháp luật trực tuyến. Đây là chuyên mục tư vấn trực tuyến miễn phí phục vụ cộng đồng. Các câu hỏi gửi qua chuyên mục sẽ được các luật sư biên tập và đăng tải trên website chúng tôi. Các câu hỏi trình bày không rõ ý, sai chính tả sẽ bị từ chối. Bạn sẽ nhận được câu trả lời trong khoảng từ 2-5 ngày. Nếu cần trả lời khẩn cấp, vui lòng gọi tổng đài tư vấn 1900 6279. Xin cảm ơn!
......................................................................................................................................


In ra
Lưu bài này

Cha mẹ cho đất có là tài sản chung?

Câu hỏi:
Chào luật sư, cháu tên Minh, cháu ở Nghệ An. Cháu và chồng cháu kết hôn năm 2011 đến năm 2014. Bố mẹ chồng cháu có tặng cho vợ chồng cháu một miếng đất trên miếng đất đó có một căn nhà 3 gian có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có mang tên của 2 vợ chồng cháu. Vậy miếng đất và căn nhà đó có được tính là tài sản chung không nếu ly hôn cháu có được chia không? Và miếng đất đó có phải chia cho bố mẹ chồng nữa không?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho VPLS Tô Đình Huy. Dựa vào thông tin bạn cung cấp, chúng tôi đưa ra tư vấn như sau:
1. Miếng đất và căn nhà đó có được tính là tài sản chung của 2 vợ chồng hay không?
Miếng đất và căn nhà là tài sản được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân, đồng thời 2 vợ chồng bạn cùng đứng tên trên GCN quyền sử dụng đất, theo quy định tại Khoản 1 Điều 33[1] và Khoản 1 Điều 34 Luật HNGĐ 2014[2] thì đây trên là tài sản chung của 2 vợ chồng bạn.
2. Khi ly hôn bạn có được chia phần tài sản trên không?
Khi ly hôn bạn sẽ được chia phần đối với những tài sản chung của vợ chồng, trong đó có miếng đất và căn nhà trên. Theo Điều 59 Luật HNGĐ 2014 thì về nguyên tắc, tài sản trên được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố:
-   Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
-    Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; (công việc nội trợ cũng được xét đến trong trường hợp này)
-   Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
-   Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Mặt khác, luật cũng chú ý bảo vệ người vợ, con chưa thành niên không có khả năng lao động hoặc tài sản để tự nuôi mình trong quá trình phân chia tài sản chung.
3. Miếng đất đó có phải chia cho bố mẹ chồng nữa không?
Nếu không có thỏa thuận nào khác thì sau khi bố mẹ chồng bạn cho vợ chồng bạn miếng đất và căn nhà trên, tài sản này đã thuộc quyền sở hữu của vợ chồng bạn, không còn liên quan đến bố mẹ chồng bạn nữa. Bạn không phải chia miếng đất và căn nhà trên cho bố mẹ chồng trừ khi miếng đất và căn nhà này được xác định là tài sản chung vợ chồng thực hiện các nghĩa vụ dân sự khác như vay nợ, bồi thường thiệt hại… trước khi chia.


[1] Khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ 2014 quy định về tài sản chung vợ chồng: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.
[2] Khoản 1 Điều 34 Luật HNGĐ 2014: “Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Nơi đặt câu hỏi
 
Mọi vướng mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật các lĩnh vực pháp luật các anh/chị có thể liên hệ qua số 0909 160684 (Ls Phụng) hoặc 097 88 456 17 (Ls Huy) để hẹn gặp luật sư và báo phí dịch vụ. Chúng tôi tư vấn và nhận hồ sơ tại nhà đối với khách hàng sử dụng dịch vụ các quận nội thành TP.HCM

Bộ đếm

  • Đang truy cập: 366
  • Hôm nay: 15659
  • Tháng hiện tại: 2564272
  • Tổng lượt truy cập: 26121545

Thông tin liên hệ

VĂN PHÒNG TẠI  TP HỒ CHÍ MINH
A-10-11 Centana Thủ Thiêm, số 36 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Q.2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel/Fax: 028. 38 991104 - 35 126565
Di động: 0909 160684 - 0978845617
Email:  info@luatsuhcm.com

ĐẠI DIỆN TẠI HÀ NỘI

Tầng 18, Tòa nhà N105, Ngõ 105 Đường Nguyễn Phong Sắc, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Cell: 
 0967388898
Email: lschinh@luatsuhcm.com

Quảng cáo


Dịch vụ