Con rể có quyền về thừa kế di sản của bố mẹ vợ không ?

Câu hỏi:
Cha mẹ của bạn tôi chết đi có để lại một căn nhà (không có di chúc). Gia đình bạn tôi có ba chị em, một người đã chết (chết sau cha mẹ của họ) chỉ còn bạn tôi và người em trai. Người em gái đã mất này có ba con, hiện người chồng đã đi lấy vợ khác. Bạn tôi được người em trai đồng ý cho đứng tên sở hữu ngôi nhà mà cha mẹ họ để lại. Nhưng hiện nay bạn tôi đang gặp khó khăn vì không làm được thủ tục chuyển quyền sở hữu ngôi nhà vì nơi nhận hồ sơ yêu cầu phải có sự đồng ý của người em rể (chồng của người em gái đã mất), song người này nhất định không chịu đồng ý nếu bạn tôi không trả cho anh ta khoản tiền mà anh ta yêu cầu. Hỏi: Người em rể có quyền đối với di sản thừa kế của bố mẹ bạn tôi không? Các con của người em gái đã mất có được hưởng quyền lợi gì trong ngôi nhà này không?
Trả lời:
Căn nhà là tài sản chung vợ chồng của bố mẹ của bạn chị. Vì những người để lại di sản khi mất không có di chúc nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 678 Bộ luật dân sự(1) thì căn nhà trở thành di sản thừa kế của những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ.
Điểm a khoản 1 Điều 678 Bộ luật dân sự quy định: “1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây: a. Không có di chúc...”.
Điểm a khoản 1 Điều 679 Bộ luật này(2) quy định những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết gồm: “Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Ngoài ra còn có những hàng thừa kế khác nhưng theo quy định tại khoản 3 Điều này(3) thì “những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai của hàng thừa kế trước”. Do đó người con rể và ba người con của bạn chị không thuộc hàng thừa kế của bố mẹ bạn chị.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 638 Bộ luật dân sự(4) quy định: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế...” và khoản 1 Điều 636 Bộ luật dân sự(5) quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết”.
Như vậy vào thời điểm bố mẹ mất thì ba anh chị em của bạn chị là những người thừa kế của bố mẹ họ kể cả người em gái vì lúc bố mẹ mất thì người này vẫn còn sống.
Căn cứ Điều 684 Bộ luật dân sự(6) quy định về họp mặt những người thừa kế như sau:
“1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây:
a. Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này...
b. Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thoả thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản”.
Nhưng vào thời điểm đó không có ai yêu cầu chia thừa kế đối với ngôi nhà và cũng không có sự họp mặt để thoả thuận của những đồng thừa kế về phân chia kỷ phần thừa kế của từng người. Do vậy, đến thời điểm người em gái mất, thì căn nhà của bố mẹ vẫn là di sản thừa kế chưa chia. Vì chị không nói rõ thời điểm bố mẹ bạn chị mất nên căn cứ Điều 648 Bộ luật dân sự(7) quy định về thời hiệu thừa kế thì: “Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”. Như vậy, nếu trong thời hiệu khởi kiện thì các đồng thừa kế có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc chia di sản thừa kế, còn nếu hết thời hạn thì các đồng thừa kế khác không có quyền yêu cầu chia.
Giả sử giữa các đồng thừa kế có sự thừa nhận căn nhà là di sản thừa kế cũng như không có tranh chấp về hàng thừa kế thì căn nhà này trở thành tài sản chung của ba chị em của bạn chị theo quy định tại điểm a tiểu mục 2.4 phần I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình.
Điểm a tiểu mục 2.4 phần I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình: “Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết...”.
Căn cứ khoản 1 Điều 637 Bộ luật dân sự(8) quy định di sản thừa kế bao gồm: “tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
Do đó, vì người em gái có kỷ phần trong khối tài sản chung là căn nhà nên phần đó sẽ trở thành di sản thừa kế của chồng và ba người con của người đó theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 679 và khoản 3 Điều 683 Bộ luật dân sự(9).
Khoản 3 Điều 683 Bộ luật dân sự quy định: “Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết, thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản”.
Có nghĩa là người em rể vẫn có quyền lợi đối với căn nhà mặc dù người này đã kết hôn. Như vậy, trong trường hợp này thì người em rể là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người em gái đã chết. Ngoài ra còn là đại diện theo pháp luật của ba người con nếu chưa thành niên theo quy định tại khoản 1 Điều 150 Bộ luật dân sự(10).
Trong trường hợp việc đứng tên sở hữu ngôi nhà gặp khó khăn do có sự tranh chấp của người em rể thì người bạn chị có thể khởi kiện tại Toà án nhân dân để đề nghị giải quyết. Toà án sẽ căn cứ vào từng tình huống cụ thể để ra phán quyết. Quyết định của Toà án sẽ là cơ sở để bạn của chị thực hiện các thủ tục tiếp theo.
------------------------------------------------------
(1) Điểm a khoản 1 điều 675 Bộ luật dân sự năm 2005.
(2) Điểm a khoản 1 điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005.
(3) Khoản 3 điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005.
(4) Điều 635 Bộ luật dân sự năm 2005.
(5) Khoản 1 điều 633 Bộ luật dân sự năm 2005.
(6) Điều 681 Bộ luật dân sự năm 2005.
(7) Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: "Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 3 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế".
(8) Điều 634 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: "Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác".
(9) Khoản 3 điều 680 Bộ luật dân sự năm 2005.
(10) Khoản 1 điều 141 Bộ luật dân sự năm 2005

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 0909 160684 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Gọi 0909160684 hoặc gởi yêu cầu trực tuyến

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây