Đất không có sổ đỏ bị thu hồi đúng không ?

Câu hỏi:
chào luật sư! cháu muốn nhờ luật sư giải đáp thắc mắc này giúp cháu ông bà nội cháu có 1 mảnh đất ở, sổ đỏ đứng tên ông(bà). nhưng nay ông bà cháu đã mất. Mọi người trong gia đình cháu muốn làm lại sổ đỏ đứng tên anh trai cháu. Vì cháu nghe người ta nói nếu không làm lại sổ đỏ thì mảnh đất đấy sẽ bị xung làm đất công. như vậy có đúng không ạh? và nếu đăng kí làm lại sổ đỏ đứng tên anh trai cháu thì thủ tục gồm những gì ạh? cháu cảm ơn
Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
1/ Chia di sản thừa kế
Theo như bạn trình bày thì ông bà bạn mất không để lại di chúc, do đó
di sản ông bà bạn để lại (quyền sử dụng đất) sẽ chia theo pháp luật
được quy định tại điều 676 Bộ luật dân sự 2005:
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột,
chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của
người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không
còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản,
bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, những người con của ông bà bạn là người có quyền thừa kế
quyền sử dụng đất này, trừ trường hợp tất cả những người thừa kế này
(ở hàng thừa kế thứ nhất) đã chết hoặc từ chối nhận di sản thì các
cháu, tức anh em bạn và các anh em họ là cháu ruột của ông bà bạn
(những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ hai) mới được quyền hưởng thừa
kế. Và chỉ khi nào những người thừa kế trong hàng thừa kế thứ hai đều
từ chối nhận di sản (trừ anh bạn) hoặc nhường toàn bộ phần thừa kế của mình cho anh trai bạn thì anh trai bạn mới có quyền đăng
ký sổ đỏ đứng tên mình.
Việc từ chối nhận di sản phải đáp ứng quy định Điều 642 Bộ luật dân
sự năm 2005:
“Điều 642. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ
chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với
người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối
phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân
chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế.
Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản
thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.”
2/ Di sản thừa kế có bị sung công (chuyển thành tài sản nhà nước)?
Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định”
“Điều 644. Tài sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước
Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật
hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì
tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có
người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.”
Như vậy, di sản của ông bà bạn để lại không thuộc trường hợp bị sung
công nếu chỉ vì không làm sổ đỏ.
3/  Thủ tục yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)
Nếu anh bạn thuộc trường hợp là người duy nhất nhận di sản thừa kế như
đã nêu ở mục 1 thì thủ tục làm sổ đỏ theo Nghị định 88/2009/ NĐ-CP Về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất như sau:
Anh trai bạn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã/ phường/thị trấn. Hồ sơ bao gồm:
-       Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
-       Bản sao y giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông bà bạn đứng tên.
-       Chứng từ về nghĩa vụ tài chính đối với mảnh đất.
-       Văn bản từ chối nhận di sản hợp pháp của những người thừa kế hàng
thừa kế thứ nhất và hàng thừa kế thứ hai (đã nêu ở mục 1). Nếu không có những văn bản này, thì những người thừa kế của ông bà bạn tiến hành khai di sản thừa kế theo quy định pháp luật
-       Bản sao y CMND, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn (nếu có) của anh trai bạn.
“Điều 12. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận
Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ được quy định như sau:
1. Không quá năm mươi (50) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy
chứng nhận lần đầu.
2. Không quá ba mươi (30) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị
mất.
3. Không quá hai mươi (20) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi
Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không kể thời
gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện các
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.”
Để được tư vấn chi tiết hơn, bạn vui lòng liên hệ tổng đài 19006279 sẽ gặp luật sư tư vấn.
Trân trọng,

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 0909 160684 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Gọi 0909160684 hoặc gởi yêu cầu trực tuyến

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây