Điều chỉnh diện tích đất có phải nộp thuế ?

Câu hỏi:
Chào luật sư! Tôi muốn hỏi một số thắc mắc về đất đai. Gia đình tôi được cấp quyền sử dụng đất vào năm 1993 do Tỉnh Long An chứng nhận số: 9618 CNĐĐK, diện tích đất 2.272m2 thuộc diện đất thổ, tại Khu Vực 4, Thị Trấn Đông Thành Đức Huệ - Long An bằng giấy trắng đen có chữ ký, con dấu sống của cơ quan có thẩm quyền cấp. Hàng năm gia đình tôi nhận được thông báo nộp tiền thuế đất là 200m2 theo thông báo của nhà nước cho đến nay. Đến tháng 2/2012 nhà nước tiến hành đo đạc lại đất và cấp lại sổ đỏ, lúc này gia đình tôi mới phát hiện từ năm 1993 đến nay điện tích đất 2.272m2 đến nay nhà nước cấp sổ đỏ nhầm cho ông Nguyễn Duy Chinh (người hàng xóm) đứng tên. Tháng 2/2012 gia đình đã làm hồ sơ và cấp đúng diện tích đất mà nhà nước đã cấp nhầm và sổ đỏ đựơc cấp lại vào đầu năm 2013. Theo quy định hiện nay mỗi gia đình chỉ được cấp 200m2 làm thổ cư. Vậy theo giấy chứng nhận cấp ban đầu năm 1993 gia đình tôi được cấp 2.272m2 thổ cư, gia đình tôi muốn giữ nguyên diện tích đó làm thổ cư, vậy gia đình tôi có bị truy thu thuế thổ cư từ năm 1993 đến nay không? nếu bị truy thu thì cách tính thuế và mức thuế áp dụng như thế nào? Theo tôi được biết Luật Đất Đai 2003 nếu được cấp trước ngày 15/10/2003, thì các khoản thuế không phải đóng vậy có đúng không?
Trả lời:
Chào anh!
Do chúng tôi chưa biết rõ thông tin về việc bạn phải nộp loại thuế gì, với nội dung cụ thể như thế nào trong trường hợp bạn hỏi nên chúng tôi cung cấp một số quy định liên quan để bạn tham khảo như sau:
Theo quy định tại Điều 50, Luật Đất đai năm 2003 thì:
“Điều 50. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.    
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.”
Như vậy, nếu có các căn cứ chứng minh nhà đất của bạn được xây dựng, sử dụng ổn định từ trước năm 1993 thì khi làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất.
Khi làm thủ tục, bạn phải nộp lệ phí trước bạ là 0,5% theo quy định tại khoản 2, Điều 1, Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ quy định:  
“2. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ như sau:
“Điều 6. Tỷ lệ (%) thu lệ phí trước bạ được quy định như sau:
1.    Nhà, đất là 0,5%.
….”
Trường hợp bạn ở nông thôn thì theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2010 thì “Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn.”
Thân!

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 0909 160684 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Gọi 0909160684 hoặc gởi yêu cầu trực tuyến

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây