Định đoạt quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng

Câu hỏi:
Diện tích đất 120m2 tại phường M, thành phố H, tỉnh X, được cấp GCNQSDĐ năm 2003 là tài sản của vợ chồng ông O và bà N. Ông O và bà N kết hôn hợp pháp năm 2002 và có 2 người con chung là anh C (sinh năm 2000), chi P (sinh năm 1998). Ngoài ra bà N còn có một người con riêng với chồng đầu là anh G. Từ năm 2010, ông O được cơ quan điều động vào công tác tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Do hoàn cảnh công việc, hàng năm ông O chỉ về thăm nhà được 2 lần là dịp Tết và hè. Năm 2015, anh G cưới vợ, bà N bàn với ông O cho anh G một phần ba diện tích đất nói trên để anh G xây nhà nhưng ông O bảo đợi ông về nhà rồi giải quyết. Không chờ đợi ông O về, bà N đã tự ý cắt 1/3 diện tích đất trong tổng số 120m2 tại phường T, thành phố H, tỉnh X cho anh G xây nhà. Nghe anh C, chị P báo tin bà N cho anh G đất, ông O lập tức xin nghỉ phép về quê ngăn không cho bà N giao đất cho anh G.
Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Luật Đất đai 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân có thể có quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi thỏa mãn điều kiện:
-Chủ thể tặng cho phải là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.
- Chủ thể nhận tặng cho quyền sử dụng đất có thể là: Nhà nước; cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; người được hưởng chính sách tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài là những người thuộc đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.[1]
Dựa vào các quy định trên, nếu 150 m2 đất của ông O và bà N  được xác lập theo tại Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 thì quyền sử dụng đất đó thuộc đối tượng được phép tặng cho.
Ông O và bà N kết hôn hợp pháp năm 2002. Vì vậy căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ đối với 150 m2 đất là tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là Luật hôn nhân gia đình năm 2000 (Luật HNGĐ 2000) và các văn bản hướng dẫn thi hành luật HNGĐ 2000. Theo quy định của Luật HNGĐ 2000, tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định như sau:
  -Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung; Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.[2]
- Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng; Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.[3]
Ngoài ra tại  Khoản 3 Điều 219 Bộ luật Dân sự 2005 cũng quy định: “ Vợ chồng cùng bàn bạc, thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm giữ, sử dụng, định đoạt tài sản chung”
Căn cứ vào những quy định pháp luật nêu trên, việc bà N cho anh G đất mà không được ông O đồng ý là trái pháp luật vì 150 m2 đất được cấp GCNQSĐ vào năm 2003 là tài sản chung hợp nhất của ông O và bà N. Vì thế hợp đồng tặng cho tài sản giữa bà N và anh G là trái pháp luật theo quy định của BLDS 2005 và Luật HNGĐ năm 2000.



[1] Xem Khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013
[2] Xem Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
[3] Xem khoản 3 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình 2000

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 0909 160684 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Gọi 0909160684 hoặc gởi yêu cầu trực tuyến

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây