Câu hỏi:
Xin cho tôi được hỏi: Gia đình tôi đã 3 đời từ ông bà nội , cha mẹ và tôi , đang sống trên miếng đất lâu năm ( trước năm 1945 đến nay ) có nhà kiên cố .Vì kiến thức hiểu biết còn kém nên gia đình tôi chưa làm giấy chứng nhận QSDĐ, hiện nay đất có giá cao nên gia đình ông B ( cạnh nhà tôi ) nói đất của gia đình tôi là của ông B và đã có giấy chứng nhận QSDĐ do ông B đứng tên , nhiều lần địa chính xã đến đo đạt đều bị gia đình ông B đứng ra ngăn cản. Hiện nay ông B không cho gia đình tôi xây nhà và không cho làm giấy chứng nhận QSDĐ. Tôi không biết giải quyết thế nàoKính mong nhờ các anh chị chỉ dẫn và giúp đở gia đình tôi giải quyết chanh chấp này
Trong khi chờ đợi sợ hồi âm của anh chị
Tôi xin chân thành cám ơn
Trả lời:
Căn cứ vào khoản 1; 4 điều 50 luật đất đai 2003 có quy định để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.Hiện nay, đất của nhà bạn đã sử dụng được hơn 30 năm, nếu nhà bạn đóng thuế sử dụng đất từ khi sử dụng, đất này thuộc sở hữu của nhà bạn theo quy định tại điều 247 BLDS
Theo quy định của Bộ Luật dân sự năm 2005: Điều 247 về việc xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu quy định:
1. Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Người chiếm hữu tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đóNhư vậy, Nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn có thể tiến hành làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào ngày, tháng, năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:
- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất.
- Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất.- Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất.- Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân (CMND) hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất.- Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất.- Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức). - Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ.- Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.Trường hợp đất của gia đình bạn đã được cấp cho người khác không đúng quy định thì bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nơi có đất yêu cầu hủy bỏ Giấy chứng nhận do người khác do cấp sai quy định.
Chúng tôi trên mạng xã hội