Nhường phần di sản thừa kế

Câu hỏi:
Kính thưa quý luật sư, tôi xin phép quý luật sư giải đáp cho tôi một sự viêc như sau: Tôi tên là Bùi Thị Bún, sinh năm 1934, thường trú tại 214 Hoàng Văn Thụ, phường 4, quận Tân Bình, TpHCM. Hiện đang tạm trú tại số 33 Láng Hạ, ngõ 10, tổ 3, phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội. Tôi xin trình bày quý luật sư sự việc như sau: Vào năm 2006, tôi được toà án Tp Hà Nội giải quyết đòi lại nhà cho ở nhờ của mẹ ruột là Nguyễn Thị Sàng (đã chết năm 1980) nên di sản này của mẹ tôi trao cho ba chị em chúng tôi là một thửa đất có diện tích 209m2 trong đó gồm có ba căn nhà số 31, 33, 35. Ba chị em chúng tôi đã vào ở từng căn một, cụ thể hai bà chị tôi ở căn 31 và 35, còn tôi ở căn 33, tất cả đều ở ổn định từ 2006 đến bây giờ, không có tranh chấp. Các chị tôi không chấp nhận thoả thuận ra công chứng để phân định tài sản của mỗi người, để hợp thức hoá làm sổ đỏ. Nay tôi đã xin đồng hồ nước, đồng hồ điện và có giấy xin phép tạm trú của CA chứng. Chúng tôi có giấy quyết định bản án của Toà án Tp Hà Nội trao toàn bộ tài sản vừa nêu trên cho ba chị em chúng tôi. Nay tôi muốn di sản phần tài sản của tôi trong đồng sở hữu nêu trên cho một người con trai trong gia đình. Sự di chúc này tôi có thể thực hiện ở Hà Nội, hay trong Tp HCM có được không ? Và tôi muốn tiến hành thủ tục xin cấp sổ đỏ có được không ? Kính xin quý luật sư vui lòng giải đáp. Tôi xin chân thành cám ơn.
Trả lời:
Do mẹ của bà qua đời nhưng không để lại di chúc nên theo Điều 675 và 676 Bộ luật Dân sự, di sản của mẹ bà sẽ được để thừa kế theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, gồm: vợ, chồng, cha ruột, mẹ ruột, cha nuôi, mẹ nuôi, con ruột, con nuôi của người chết, không phụ thuộc vào việc những người này có hay không có tên trong hộ khẩu.
Như thông tin bà nêu, hàng thừa kế thứ nhất chỉ còn ba người con của mẹ bà. Như vậy, căn nhà của mẹ bà sẽ được chia đều cho cả 3 người theo như quyết định của Tòa án. Nếu bà và các anh chị em không thỏa thuận được hoặc xác định được phần di sản được hưởng thì có liên hệ phòng công chứng để xác định lại phần di sản được hưởng theo quy định tại Luật Công chứng năm 2006: Điều 49. Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác.
2. Trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trong trường hợp thừa kế theo pháp luật, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trong trường hợp thừa kế theo di chúc, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh.
4. Văn bản thoả thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
Trường hợp không có giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, thì người khai nhận thừa kế phải có một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu “đơn viết tay” mà bạn nêu là giấy tay mua nhà của ông bà nội của bạn, thì việc sử dụng đất của gia đình bạn thuộc Khoản 2 Điều 50 Luật Đất đai); đồng thời phải được UBND cấp xã xác nhận quá trình sử dụng đất ổn định, lâu dài, không tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
Trường hợp này, nếu không có giấy tờ để thỏa thuận phia chia di sản thì chị em bạn có thể khởi kiện yêu câu chia tài sản chung  vì thời hiệu khởi kiện về thừa kế đã hết vì mẹ bạn chết năm 1980. Nếu yêu cầu chia tài sản chung thì bạn phải thỏa mãn các điều kiện tại nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 như sau:
2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
b. Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản. Khi đã có bản án hoặc thỏa thuận được về việc phân chia di sản trên thì bạn có quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể làm sổ chung hoặc tách ra từng sổ riêng từng người.
Khi đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn liên hệ phòng công chứng để lập di chúc đối với phần tài sản của bạn theo quy định của Bộ Luật dân sự 2005 và Luật Công chứng năm 2006
 
 Điều 48. Công chứng di chúc
1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc; không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên từ chối công chứng di chúc đó hoặc theo đề nghị của người lập di chúc tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Trong trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe doạ thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trong trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đó biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc.

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 0909 160684 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Gọi 0909160684 hoặc gởi yêu cầu trực tuyến

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây