Giải quyết tranh chấp thừa kế tài sản

Thứ tư - 10/12/2025 16:50
Bạn đang bị xâm phạm quyền thừa kế, di sản chung bị một người quản lý và chiếm giữ trái phép? Khi việc phân chia di sản thừa kế không thể được giải quyết bằng thỏa thuận gia đình, khởi kiện tại Tòa án là giải pháp cuối cùng để phân định quyền lợi. Văn phòng luật sư Tô Đình Huy chuyên cung cấp dịch vụ giải quyết tranh chấp thừa kế giúp Quý khách bảo vệ phần tài sản thừa kế hợp pháp của mình một cách hiệu quả nhất
Giải quyết tranh chấp thừa kế tài sản
Giải quyết tranh chấp thừa kế tài sản
Mục lục

1. Các trường hợp thường gặp khi xảy ra tranh chấp liên quan đến thừa kế tài sản

1.1 Trường hợp về tranh chấp về việc phân chia di sản thừa kế

Tranh chấp về di sản thừa kế được phát sinh từ việc yêu cầu chia tài sản người đã mất của các đương sự trong vụ án thừa kế.

Tranh chấp về phân chia di sản thừa kế được hiểu là những xung đột, mâu thuẫn giữa những người thừa kế trong việc xác lập quyền sở hữu đối với phần di sản mà người chết đã để lại cho từng người có quyền hưởng thừa kế sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ tài sản của người đã chết để lại.

Tranh chấp về di sản thừa kế có đặc điểm sau:

- Chủ thể tham gia tranh chấp về di sản thừa kế là người thừa kế hoặc các chủ thể khác có quyền và nghĩa vụ liên quan.

- Đối tượng của tranh chấp về di sản thừa kế là phần tài sản thừa kế mà người đã khuất để lại.

- Tính chất của tranh chấp về di sản thừa kế là xung đột, mâu thuẫn về quyền và lợi ích giữa những người được thừa kế di sản.

- Nguyên nhân của tranh chấp về di sản thừa kế là việc phân chia di sản thừa kế không thống nhất và gây ra cảm giác bất công cho những người trong cuộc.

Lưu ý: Thời hiệu thừa kế được quy định tại Điều 623 BLDS 2015, như sau:

Điều 623. Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

>> Tham khảo thêm: Tư vấn tranh chấp thừa kế nhà đất chưa có sổ hồng

1.2 Trường hợp về tranh chấp về xác nhận quyền thừa kế tài sản

Tranh chấp về xác nhận quyền thừa kế là loại tranh chấp phát sinh từ yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của một hoặc một số người trong quan hệ thừa kế. Tranh chấp về xác nhận quyền thừa kế thường xảy ra ở 02 trường hợp sau:

- Tranh chấp giữa những người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc và những người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:

• Người lập di chúc lập di chúc theo tâm nguyện của mình. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, có một số đối tượng sẽ được hưởng 1 phần di sản thừa kế nhất định (2/3 một suất thừa kế), cụ thể là: Cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động theo quy định tại Điều 644 BLDS 2015:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Tuy nhiên, việc xác định 2/3 một suất thừa kế không hề đơn giản vì phải xác định được chính xác những người được thừa kế theo pháp luật. Do đó vì sự khó xác định và không thống nhất này nên dẫn đến tranh chấp về xác nhận quyền thừa kế.

• Tranh chấp giữa những người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật:

Trường hợp này thường xảy ra khi người đã khuất không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc bị xem là vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Nguyên nhân xảy ra tranh chấp trong trường hợp này là do không có di chúc để lại nên những người được thừa kế thừa phát sinh tranh chấp trong việc xác định người thừa kế và xác định người bị truất quyền thừa kế. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì nếu người chết không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia đều và chia theo hàng thừa kế.

Bên cạnh đó, việc quy định con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi ở hàng thừa kế thứ nhất rất khó xác nhận nếu không có căn cứ rõ ràng. Liệu những người đến nhận là con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi thì làm sao để xác thực thông tin? Hay họ chỉ cần đến xác nhận là cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi là sẽ được chấp nhận.

>> Tham khảo thêm: Tư vấn tranh chấp thừa kế đất đai mới nhất

1.3 Trường hợp về tranh chấp về việc bác bỏ quyền thừa kế

Tranh chấp về bác bỏ quyền thừa kế là loại tranh chấp phát sinh từ yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế của các đương sự trong vụ tranh chấp thừa kế. Việc bác bỏ quyền thừa kế là việc những người được hưởng di sản thừa kế nhưng lại bị người khác yêu cầu Toà án xác định là không được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, pháp luật Dân sự có quy định về những trường hợp không được hưởng di sản thừa kế tại Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, như sau:

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Tuy nhiên, những người này vẫn được hưởng di sản thừa kế khi người để lại di sản biết rõ hành vi của người đó nhưng vẫn để cho họ được hưởng di sản thừa kế theo di chúc. Vì những quy định không thống nhất và còn mang tính chủ quan cao như vậy nên dễ xảy ra những tranh chấp về bác bỏ quyền thừa kế.

1.4 Trường hợp về tranh chấp về buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản và thanh toán các khoản chi từ di sản thừa kế.

Theo quy định tại Điều 615 của Bộ luật Dân sự năm 2015, như sau:

Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Như vậy, những người hưởng di sản thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người đã khuất để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp di sản để lại đã được chia, mỗi người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 658 của Bộ luật Dân sự thì người thừa kế di sản phải thực hiện một số các nghĩa vụ tài sản và thanh toán, trong đó có các khoản nợ mà người đã khuất để lại.

Điều 658. Thứ tự ưu tiên thanh toán

Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:

1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.

2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu.

3. Chi phí cho việc bảo quản di sản.

4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.

5. Tiền công lao động.

6. Tiền bồi thường thiệt hại.

7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.

8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.

9. Tiền phạt.

10. Các chi phí khác.

Như vậy, đối với các khoản nợ của người vay tiền chết để lại thì những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Người thừa kế không được quyền từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

Do phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản này nên tranh chấp về việc buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người đã khuất để lại xảy ra tương đối thường xuyên trong cuộc sống.

2. Luật sư hỗ trợ khách hàng như thế nào trong các vụ kiện thừa kế?

Khi đảm nhận một vụ việc, các luật sư giải quyết tranh chấp sẽ phải thực hiện rất nhiều nhiệm vụ khác nhau, họ đóng vai trò rất quan trọng với nhiều việc như:

- Tư vấn pháp luật: Luật sư sẽ nghiên cứu kỹ lưỡng hồ sơ vụ án, xác định các vấn đề pháp lý liên quan và đánh giá cơ hội thắng kiện. Dựa trên kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm, luật sư sẽ đưa ra những lời khuyên hữu ích giúp khách hàng đưa ra quyết định đúng đắn.

- Thu thập chứng cứ: Luật sư sẽ xác định những chứng cứ quan trọng, sắp xếp, bảo quản để chứng minh cho các lập luận của khách hàng.

- Chuẩn bị hồ sơ: Luật sư sẽ chuẩn bị các bước tiến hành vụ án, các luận điểm chính và cách thức trình bày trước tòa. Đồng thời, soạn thảo các văn bản pháp lý và chuẩn bị hoàn chỉnh bộ hồ sơ.

- Đại diện khách hàng: tham gia các phiên toà, trình bày luận điểm, phản bác các lập luận của đối phương.

- Thương lượng, đàm phán: Luật sư sẽ đưa ra các biện pháp hòa giải khi xét thấy có thể đạt kết quả tốt hơn.

3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án

Thủ tục giải quyết tranh chấp thừ kế tại Tòa án cơ bản bao gồm những bước sau:

• Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

• Bước 2: Nhận và xử lý đơn khởi kiện

• Bước 3: Thụ lý vụ án

• Bước 4: Tiến hành hòa giải

• Bước 5: Chuẩn bị xét xử

• Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm

Theo đó, đây chỉ là sơ lược những thủ tục trước khi tiến hành xét xử sơ thẩm, ngoài ra khi thực hiện khởi kiện, người khởi kiện còn phải trải qua và thực hiện rất nhiều công việc trong và sau quá trình xét xử sơ thẩm.

4. Chi phí dịch vụ pháp lý thuê luật sư hỗ trợ giải quyết tranh chấp thừa kế

Dưới đây là bảng hoàn thành với các dịch vụ và chi phí tham khảo trong việc thuê luật sư giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế. Các chi phí này có thể thay đổi tùy theo mức độ phức tạp của vụ việc và các yếu tố khác:

STT

DỊCH VỤ

CHI PHÍ

1

Tư vấn pháp lý về thừa kế 

-

Tư vấn trực tiếp

500.000 đồng/giờ

-

Tư vấn bằng văn bản

800.000 đồng/trang

2

Soạn đơn khởi kiện

Từ 3.000.000 đồng/hồ sơ

3

Đại diện tham gia tranh tụng tại tòa

-

Tòa án cấp sơ thẩm

Từ 25.000.000 đồng

-

Tòa án cấp phúc thẩm

Từ 15.000.000 đồng

4

Soạn thảo và tư vấn di chúc

Từ 3.000.000 đồng bao gồm phí công chứng

5

Tính phí theo kết quả công việc

Khoản phí được tính theo tỷ lệ % trên kết quả công việc đối với giá trị tài sản, hợp đồng hoặc dự án.

Lưu ý: Các mức chi phí trên chỉ mang tính chất tham khảo. Mức phí thực tế có thể thay đổi tùy theo tình huống cụ thể của vụ tranh chấp tài sản thừa kế.

>> Tham khảo thêm: Luật sư tư vấn tranh chấp về thừa kế

5. Văn phòng luật sư Tô Đình Huy cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng trong các vụ việc thừa kế

5.1 Tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế

- Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu của khách hàng cung cấp liên quan đến tranh chấp về thừa kế để nhận diện và xác định chính xác quan hệ tranh chấp;

- Phân tích, đánh giá, nhận định cơ sở pháp lý ban đầu đối với yêu cầu của khách hàng trong tranh chấp về thừa kế;

- Tư vấn về chứng cứ và cơ sở chứng minh yêu cầu và cách thức thu thập chứng cứ liên quan đến vị trí của khách hàng trong tranh chấp về thừa kế;

- Tư vấn và đưa ra các phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp để khách hàng lựa chọn giải quyết;

- Tư vấn phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án về thẩm quyền Tòa án, trình tự, thủ tục, án phí và các chi phí liên quan đến tranh chấp về thừa kế.

5.2 Hỗ trợ hoàn hiện hồ sơ

- Tư vấn, soạn thảo, hỗ trợ điều chỉnh hồ sơ khởi kiện, bản tự khai, đơn trình bày ý kiến, đơn yêu cầu nếu đương sự là Nguyên đơn trong tranh chấp về thừa kế;

- Tư vấn, soạn thảo đơn trình bày ý kiến, đơn phản tố, bản tự khai, đơn yêu cầu nếu đương sự là Bị đơn trong tranh chấp về thừa kế;

- Tư vấn, soạn thảo bản tự khai, đơn trình bày ý kiến, đơn yêu cầu độc lập nếu đương sự tham gia là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tranh chấp về thừa kế;

- Thu thập/yêu cầu thu thập, tổng hợp, đánh giá và cung cấp chứng cứ kèm đơn và cho Tòa án và hỗ trợ đương sự nộp các hồ sơ nêu trên tại Tòa án.

5.3. Đại diện hoặc/và cử luật sư bảo vệ quyền lợi tại Tòa án

- Tư vấn, giải thích về cơ chế đại diện tố tụng và Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong vụ việc tranh chấp về thừa kế;

- Tư vấn, hướng dẫn về thủ tục ủy quyền cho đại diện tùy thuộc vào phạm vi khách hàng mong muốn trong tranh chấp về thừa kế;

- Tư vấn hoàn thiện hồ sơ yêu cầu luật sư bảo vệ;

- Ðại diện khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp tại Tòa án theo phạm vi ủy quyền bao gồm việc trình bày ý kiến; cung cấp chứng cứ; theo dõi tiến trình, thúc đẩy quá trình giải quyết và xử lý các vấn đề phát sinh; tham gia các buổi làm việc, phiên hoà giải, phiên tòa xét xử để bảo vệ quyền lợi của khách hàng;

5.4. Đại diện yêu cầu thi hành án đối với việc tranh chấp di sản thừa kế

- Tư vấn pháp lý về thủ tục, chi phí thi hành án đối với Bản án/quyết định về tranh chấp về thừa kế;

- Cử đại diện yêu cầu thi hành bản án/quyết định có hiệu lực;

- Ðại diện tham gia tại cơ quan thi hành án;

- Thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo vệ khách hàng theo bản án/quyết định về tranh chấp về thừa kế.

6. Thông tin liên hệ

Nếu Quý khách hàng đang gặp phải vấn đề pháp lý liên quan đến tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế tài sản, đừng ngần ngại, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0909160684 LS. Phụng, 0978845617 LS. Huy để nhận được sự tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế nhanh nhất, với mức phí phù hợp nhất và được hỗ trợ kịp thời.

Số hotline được Luật sư tiếp nhận và xử lý trên phạm vi toàn quốc.

Thời gian làm việc từ 08 giờ sáng đến 21 giờ tối trong khoảng thời gian từ Thứ 2 đến Thứ 7 trong tuần.

Ngoài phương thức hỗ trợ qua số hotline cho dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế, chúng tôi còn tư vấn và hỗ trợ trực tiếp và trực tuyến qua Zalo: 0909160684 LS. Phụng, 0978845617 LS. Huy, và Email: info@luatsuhcm.com.

Quý khách có nhu cầu sử dụng vụ của Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy xin vui lòng liên hệ để nhận được dịch vụ tư vấn tốt nhất, chuyên nghiệp, uy tín và hiệu quả.

Tác giả: Thảo Phan

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Hỏi đáp pháp luật

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây