Câu hỏi:
Xin luật sư tư vấn giúp dùm em
câu hỏi này.
Ba em đứng tên chủ quyền
nhà (được cấp 1989), ba em cũng đã lập hồ sơ và đã có Biên nhận Hồ sơ đăng ký
Nhà ở đất ở năm 2009.
Năm 2003 ba em mất, năm 2008
UBND Phường thông báo lên làm thủ tục nhận giấy chứng nhận QSDĐ và có ký xác nhận
nhà đất không thuộc diện đền bù giải tỏa , các anh chị em của em đã làm giấy ủy
quyền để em giải quyết các vấn đề về căn nhà này, nhưng khi lên phòng TNMT thì
được thông báo là nhà không đủ điều kiện cấp giấy CNQSDĐ với lý do: thửa đất
trên đã có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(quyết định ký tháng 1/2006 ghi là thu hồi đất để triển khai dự án xây dựng
trụ sở dịch vụ công tỉnh) . Hiện nay em thấy bản đồ quy hoạch ở phường
thì ghi khu vực nhà em thuộc quy hoạch công trình đô thị
Vậy luật sư cho em hỏi:
– Theo quy định thì thời gian
có hiệu lực của quyết định thu hồi đất như nội dung trên là bao lâu , bây giờ
em có thể xin cấp đổi giấy CN QSDĐ được không (vì em muốn bán nhà)
– Em sắp đi định cư ở nước
ngoài, vẫn giữ quốc tịch Việt Nam, vậy nếu được cấp giấy CN thì em có được đứng
tên hay em phải làm giấy ủy quyền cho anh chị trước khi đi để người khác thay
em đứng tên chủ quyền, em có thể ủy quyền để người nhà làm hồ sơ xin chủ quyền
nhưng em đứng tên chủ quyền được không?
Trả lời:
Theo quy định tại điều 49, 50 Luật đất đai năm 2003 thì điều kiện
để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đất sử dụng ổn định, không có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và thực
hiện. Do khu vực đất nhà bạn theo như bạn nói thì có quy hoạch thu hồi
đất để triển khai dự án xây dựng trụ sở dịch vụ công tỉnh nên không được
cấp giấy chứng nhận. Quy định tại khoản 2 điều 29 Luật đất đai năm 2003 như
sau:
2. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được công bố có diện tích đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc
thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục
sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất
và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý
xây dựng, đầu tư bất động sản trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở,
công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mô, cấp công trình
hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.Nếu hiện nay quy hoạch sử dụng đất tại địa phương bạn có sự thay đổi,
nếu việc
xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhà bạn phù hợp với quy
hoạch thì bạn sẽ được cấp.
– Hiện nay bạn còn ở Việt Nam thì việc
xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn vẫn bình thường, quyền sở dụng
đất vẫn được nhà nước bảo vệ. Trường hợp bạn đã ra nước ngoài sinh sống, đã xóa
đăng ký thường trú ở Việt Nam nếu bạn muốn sở hữu nhà đất tại Việt Nam thì cần
phải có các điều kiện theo quy định tại điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung điều 126 Luật nhà ở và điều 121 Luật đất
đai số 34/2009/QH12 có quy định như sau:
Điều 1.
Điều 126 của Luật nhà ở được sửa đổi, bổ sung như sau:“Điều
126. Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam
của người Việt Nam
định cư ở nước ngoài1. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền
sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt
Nam:a) Người
có quốc tịch Việt Nam;b) Người
gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về
đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người
có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc
tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.2. Người
gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại
Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn
hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống
tại Việt Nam.”Nếu có đủ điều kiện sở hữu nhà tại Việt Nam thì bạn có thể ủy quyền cho người
khác làm hồ sơ, nhưng phải cung cấp đầy đủ thông tin cho người nhận ủy quyền để
làm.
Chúng tôi trên mạng xã hội