Câu hỏi:
Chào luật sư !Tôi có người anh (anh cô cậu) có cho tôi 100m2 đất thổ canh, Nay tôi muốn chuyển sang đất thổ cư và muốn sang tên đổi chủ thì phải làm thế nào? Mức thuế phải nộp la bao nhiêu? mong luật sư tư vấn giúp.
Trả lời:
Chào bạn!
Trước hết, việc tặng cho đất của bạn được thực hiện phải bằng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và hợp đồng này phải được công chứng hoặc chứng thực.
Điều kiện để tiến hành việc tặng cho này, đất của người anh đã được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định của luật thuế thu nhập cá nhân, việc tặng cho bất động sản giữa anh chị em cô cậu sẽ không được miễn thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, theo thỏa thuận mà anh bạn hoặc bạn sẽ chịu mức lệ phí trước bạ là 0,5% trên giá trị quyền sử dụng đất.
Sau đó người tặng cho đất tiến hành thủ tục tách thửa (lưu ý rằng, muốn tách thửa đất phải thuộc trường hợp được tách thửa, việc tách thửa đảm bảo phù hợp, quy hoạch và điều kiện diện tích tối thiểu đối với thửa đất hình thành và thửa đất còn lại theo quy định của UBND cấp tỉnh nơi có đất. Sau khi tách thửa xong bạn có thể tiến hành thủ tục sang tên.
Đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất, theo quy định tại Điều 30 Nghị định 181/2004/NĐ-CP. Điều kiện để chuyển mục đích sử dụng thành đất ở, thì tại vị trí muốn chuyển mục đích thành đất ở phải có quy hoạch sử dụng đất chi tiết (là đất ở) hoặc quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch xây dựng điểm dân cu nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất, Thời hạn giải quyết là 30 ngày.(theo quy định tại Điều 134, Nghị định 181). Hồ sơ gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
- Bản vẽ thửa đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
Phần nghĩa vụ tài chính phải thực hiện
: Nếu được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp thành đất ở thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng: 50% hoặc 100% giá trị chênh lệch giữa giá đất ở trừ đi giá đất theo mục đích sử dụng hiện hữu (đất nông nghiệp) đang sử dụng. Giá đất ở và giá đất nông nghiệp làm căn cứ để tính nghĩa vụ tài chính là theo khung giá đất được UBND tỉnh ban hành hằng năm (điểm B, khoản 2, điều 6 nghị định 198/2004/NĐ-CP).
Chúng tôi trên mạng xã hội