NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Thái Thu Ngân
- Hội thẩm nhân dân :
1/ Bà Nguyễn Thị Kim Liên
2/ Bà Võ Ngọc Thúy
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên toà: Bà Nguyễn Thụy Bích Ngọc - cán bộ Toà án nhân dân quận 6
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 6 tham gia phiên tòa : Bà Thân Trọng Minh Phương – kiểm sát viên.
Ngày 08 / 5 / 2012 tại trụ sở Toà án nhân dân quận 6 xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 110 / 2011 / TLST- DS ngày 16/ 5/ 2011 về “Tranh chấp thừa kế “ theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 70 / QĐXX-DS ngày 02 / 4 / 2012 và quyết định hoãn phiên tòa số 31 / QĐHPT ngày 18 / 4 / 2012 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trịnh Tuyết Trúc - Sinh năm 1960.
Trú tại: 68/20/4 Chiến Lược, phường Bình Trị Đông, quận Bình Tân
Uy quyền cho ông Nguyễn Hoàng Hải - sinh 1964
Trú tại : 28 đường 76 KDC Bình Phú – Phường 10 . Quận 6
( văn bản ủy quyền ngày 26 / 12 / 2011 ) ( có mặt )
Bị đơn: Bà Quách Tuyết Trân - Sinh năm: 1948
Trú tại: 71/1B Bãi Sậy, phường 1, quận 6 ( vắng mặt )
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/. Ông Quách Ý Kiếm - Sinh năm: 1951.
Trú tại : 71/2A Bãi Sậy, phường 1, quận 6.
Tạm trú:20/59 Huỳnh Tấn Của, phường 8, quận 3 ( vắng mặt )
2/. Bà Quách Thiên Xuân - Sinh năm: 1955( vắng mặt )
3/. Ông Trịnh Kỳ Lâm - Sinh năm: 1957 ( vắng mặt )
Cùng trú tại: 71/ 2A Bãi Sậy, phường 1, quận 6
4/ Bà Nguyễn Thị Bích Thủy - Sinh năm: 1968 (vắng mặt )
5/ Ông Quách Vĩ Minh - Sinh năm: 1992. (vắng mặt )
6/ Trẻ Quách Tú Nhi - Sinh ngày: 19/4/2001 do bà Nguyễn Thị Bích Thủy – giám hộ, đại diện theo pháp luật.
Cùng trú tại: 121 đường số 51, phường Tân Quy, quận 7.
7/ Bà Nguyễn Thị Ngọc - sinh năm: 1957
8/ Bà Quách Mỹ Trinh - sinh năm: 1988
Cùng trú tại: 157/38/28 Mai Xuân Thưởng, phường 4, quận 6 Uy quyền cho ông Nguyễn Hoàng Hải - sinh 1964
Trú tại : 28 đường 76 KDC Bình Phú – Phường 10 . Quận 6 ( văn bản ủy quyền ngày 28 / 12 / 2011 ) ( có mặt )
9/ Ông Phan Vĩ Tường - sinh năm: 1977 ( vắng mặt )
10/ Bà Ngô Thị Bích Diễm - sinh năm: 1985 ( vắng mặt )
Cùng trú tại: 71/ 2A Bãi sậy, phường 1, quận 6.
11/ Bà Quách Tú Mỹ - sinh năm: 1974 ( vắng mặt )
12/ Ông Nguyễn Tấn Quyển - sinh năm: 1984 ( vắng mặt )
Cùng trú tại: 71/ 2A Bãi sậy, phường 1, quận 6.
NHẬN THẤY
Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn bà Trịnh Tuyết Trúc đề ngày15/ 4 / 2011 và lời khai của ông Nguyễn Hoàng Hải đại diện theo ủy quyền đã trình bày:
Ông Quách Thiên Dinh và bà Trịnh Thị Huệ có tất cả 06 người con gồm: bà Quách Tuyết Trân, bàTrịnh Tuyết Trúc , ông Quách Ý Kiếm, bà Quách Thiên Xuân , ông Trịnh Kỳ Lâm và ông Quách Vĩ Trọng ( ông Trọng chết nm 2005).Ông Trọng có vợ là bà Nguyễn Thị Ngọc ( tên thường gọi là Phương ) , sống chung từ năm 1978 không đăng ký kết hôn . Ông Trọng và bà Ngọc có 01 con chung tên Quách Mỹ Trinh. Đến năm 1991 ông Trọng chung sống với bà Nguyễn Thị Bích Thủy như vợ chồng và có với nhau 02 con chung tên QuáchVĩ Minh và Quách Tú Nhi. Nguồn gốc cn nhà số 71/ 2A Bãi sậy, phýờng 1, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh là của cha mẹ bà Trúc thuê của Nhà nýớc. Nm 1984 ông Dinh cha bà Trúc chết thì mẹ bà Trúc là bà Trịnh Thị Huệ vẫn tiếp tục thuê nhà , cho đđến nm 1999 Nhà nýớc thông báo hóa giá nhà 71/2A Bãi Sậy nên mẹ bà Trúc đã bỏ tiền ra làm thủ tục hóa giá căn nhà này.
Ngày 08/3/2000 Ủy ban nhân dân TPHCM cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở & quyền sử dụng đđất ở cho mẹ bà Trúc đđứng tên chủ quyền nhà . Năm 2002 mẹ bà Trúc chết không lập di chúc. Hiện căn nhà nêu trên do gia đđình bà Quách Thiên Xuân và ông Trịnh Kỳ Lâm quản lý sử dụng.
Tại phiên tòa, ông Nguyễn Hoàng Hải đại diện theo ủy quyền của bà Trịnh Tuyết Trúc thay đổi một phần nội dung khởi kiện , yêu cầu chia thừa kế di sản của bà Trịnh Thị Huệ là cn nhà 71/ 2A Bãi Sậy, phýờng 1, quận 6 cho cácđđồng thừa kế của bà Trịnh Thị Huệ theo quy định của pháp luật , không yêu cầu chia phần tài sản chung của ông Dinh viÌ thÌi ðiỊm ông Dinh chết thì nhà nầy vẫn còn thuộc sở hữu của nhà nước không phải là tài sản chung của ông Dinh và bà Huệ. Bà Trúc xin được phát mãi nhà để chia vì không ai có tiền để bù kỹ phần thừa kế . Không đồng ý thanh toán chi phí sửa nhà cho ông Kiếm và các chi phí khác của bà Trân vì không có chứng cứ .
Bà Quách Tuyết Trân là bị đơn tại phiên tòa vắng mặt , nhưng tại biên bản lấy khai ngày 17 / 6 / 2011 ,biên bản hòa giải ngày 30 / 3 / 2012 đã trình bày:
Về quan hệ huyết thống đúng như bà Trịnh Tuyết Trúc trình bày. Còn cn nhà số 71/ 2A Bãi Sậy, phýờng 1, quận 6 là của cha mẹ thuê của Nhà nýớc trước giải phóng 1975. Trong thời gian ở đây khoảng trước 1986 ông Quách Ý Kiếm có bỏ tiền ra sửa nhà như : nâng nền , làm móng , đổ sàn bê tông , xây tường , sửa nhà vệ sinh , mái lợp tole , làm trần nhà , sơn tường trần nhà , cửa đi , cửa sổ sắt kính . Ngoài ra vợ chồng bà Quách Tú Mỹ và ông Nguyễn Tấn Quyển trong thời gian ở chung cũng có tu bổ sửa chữa phần sân thượng : ngăn phòng , sửa nhà tắm , lót sàn , lót trần thạch cao , gắn cửa sổ . Nm 2000 thì Nhà nýớc thông báo bán hóa giá nhà 71/2A Bãi Sậy cho mẹ bà , do mẹ bà không có tiền đóng hóa giá nên bà có cho mẹ bà một trăm mấy chục triệu đồng để đóng hóa giá nhà. Sau khi cha mẹ chết đđều không để lại di chúc .Hiện căn nhà nêu trên do gia đđình bà Quách Thiên Xuân và ông Trịnh Kỳ Lâm quản lý sử dụng. Từ khi mẹ chết cho đđến nay, anh chị em bà vẫn chýa chia cn nhà nầy .Về chi phí mai táng của cha mẹ do bà bỏ tiền ra nhưng bà không tranh chấp không yêu cầu .
Qua yêu cầu của nguyên đơn, bà cũng đồng ý chia thừa kế cn nhà trên cho các đồng thừa kế của bà Huệ theo quy định của pháp luật. Bà xin được nhận nhà để chị em bà ở thờ cúng cha mẹ.Về thời gian thanh toán cho các đồng thừa kế của cha mẹ thì cũng chưa xác định. Ngoài ra bà có đơn yêu cầu các đồng thừa kế phải trả lại cho bà tiền cho mẹ mượn đóng hóa giá nhà, Tòa án có tống đạt cho bà thông báo đóng tạm ứng án phí , nhưng bà đang gặp khó khăn nên chưa có tiền đóng án phí .
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan :
- Bà Quách Thiên Xuân , ông Trịnh Kỳ Lâm tại phiên tòa vắng mặt , nhưng tại biên bản lấy lời khai ngày 17 / 6 / 2011 , biên bản hòa giải ngày 30 / 3 / 2012 thì bà Xuân và ông Lâm đều xác định là đồng thừa kế của ông Quách Thiên Dinh và bà Trịnh Thị Huệ. Căn nhà trên là do bà Huệ mua hóa giá vào năm 2000 , tiền mua hóa giá do bà Trân cho mẹ các ông bà một trăm mấy chục triệu đồng để đóng hóa giá. Do cha mẹ đã chết nên căn nhà trên là di sản của cha mẹ để lại chưa chia.
Nếu như bà Trân có khả năng bù tiền cho các anh chị em thì giao bà Trân sở hữu nhà , nếu như bà Trân không có khả năng bù tiền thì đề nghị bán nhà chia đều cho các anh chị em .Ngoài ra bà Xuân và ông Lâm cũng đồng ý trả cho bà Trân số tiền mà bà Trân đã cho mẹ mượn đóng hóa giá nhà và trả cho ông Kiếm chi phí sửa chữa nhà vào năm 1986.
- Ong Quách Ý Kiếm tại phiên tòa vắng mặt , nhưng tại biên bản lấy lời khai ngày 17 / 6 / 2011 thì ông khai nhận ông là con ruột của ông Quách Thiên Dinh và bà Trịnh Thị Huệ . Căn nhà nói trên
mẹ ông được bà Quách Tuyết Trân cho một trăm mấy chục triệu đồng đóng tiền hóa giá nhà , trước khi hóa giá thì ông có bỏ tiền ra sửa chữa nhà. Từ sau khi cha mẹ chết đến nay nhà vẫn chưa chia . Nếu như bà Trân có khả năng bù tiền cho các anh chị em thì giao bà Trân sở hữu nhà , nếu như bà Trân không có khả năng bù tiền thì đề nghị bán nhà chia đều cho các anh chị em .Ngoài ra ông cũng có đơn yêu cầu thanh toán chi phí sửa chữa nhà vào năm 1986 là 12 lượng vàng 9999 nhưng ông chưa có tiền đóng tạm ứng án phí .
- Bà Nguyễn Thị Ngọc , bà Quách Mỹ Trinh tại lời khai đề ngày 05 / 7 / 2011 ở Tòa án đã trình bày: bà Ngọc và ông Quách Vĩ Trọng chung sống với nhau vào năm 1978, không lập hôn thú, thời gian sống chung có 01 con tên Quách Mỹ Trinh, sinh ngày 15 / 6 / 1988. Đến năm 1991 ông Trọng chung sống với bà Nguyễn Thị Bích Thủy thì bà Ngọc chia tay với ông Trọng và về gia đình của bà Ngọc sống. Tuy nhiên giữa bà Ngọc và ông Trọng chưa làm thủ tục ly hôn. Đến năm 2005 ông Trọng chết không để lại di chúc.
Tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Ngọc và bà Quách Mỹ Trinh do ông Nguyễn Hoàng Hải đại diện cũng đề nghị chia thừa kế cn nhà 71/2A Bãi Sậy, phýờng 1, quận 6 cho ông Quách Vĩ Trọng , suất thừa kế của ông Trọng chia cho các đồng thừa kế của ông Trọng theo quy định của pháp luật. Về số tiền mà bà Trân đcho rằng cho bà Huệ mượn để đóng hóa giá cn nhà 71/2A Bãi Sậy, phýờng 1, quận 6 và chi phí sửa chữa nhà 71/2A của ông Kiếm thì không đồng ý thanh toán vì bà Trân và ông Kiếm không đóng tiền tạm ứng án phí.
Bà Nguyễn Thị Bích Thủy cũng vừa là giám hộ đại diện theo pháp luật cho trẻ Quách Tú Nhi tại phiên tòa vắng mặt , nhưng tại biên bản lấy khai ngày 17 / 6 / 2011 , biên bản hòa giải ngày 30 / 3 / 2012 đã trình bày : bà Thủy và ông Quách Vĩ Trọng chung sống với nhau vào năm 1992, không có đăng ký kết hôn. Có 02 con chung tên là Quách Vĩ Minh sinh năm 1992 và Quách Tú Nhi sinh năm 2001. Trước khi bà sống với ông Trọng thì ông Trọng có sống chung với bà Ngọc từ năm nào không nhớ và có 01 con là Quách Mỹ Trinh . Từ năm 1991 bà không sống chung với gia đình ông Trọng nữa. Căn nhà 71/2A Bãi Sậy, phường 1, quận 6 là di sản của cha mẹ ông Trọng chết để lại chưa chia .
Qua yêu cầu của nguyên đơn, bà Thủy cũng đồng ý được chia suất thừa kế của ông Trọng tại cn nhà 71/2A, Bãi Sậy, phýờng 1, quận 6 cho các đồng thừa kế theo quy định của pháp luật. Về số tiền mà bà Trân cho bà Huệ mượn để đóng hóa giá và ông Kiếm bỏ chi phí sửa chữa nhà 71/2A Bãi Sậy là 12 lượng vàng 9999 thì bà cũng đồng ý cùng các đồng thừa kế của ông Dinh bà Huệ trả cho bà Trân và ông Kiếm.
-Tại phiên tòa ông Phan Vĩ Tường vắng mặt , nhưng tại biên bản lấy lời khai đề ngày 20 / 6 / 2011 thì đã trình bày : mẹ ông tên Quách Thiên Xuân , từ nhỏ ông sống với mẹ ông tại căn nhà nầy . Năm 2008 ông kết hôn với bà Ngô Thị Bích Diễm và vợ chồng ông vẫn sống tại đây . Có mấy lần ông bỏ tiền ra sơn lại nhà không biết bao nhiêu tiền , nhưng ông không yêu cầu thanh toán .
- Tại phiên tòa bà Ngô Thị Bích Diễm vắng mặt , nhưng tại bản tự khai đề ngày 8 / 8 / 2011 thì trình bày : bà là vợ ông Phan Vĩ Tường , bà về sống chung với ông Tường tại căn nhà 71/2A Bãi Sậy từ 2008 , không có sửa chữa gì nên không liên quan,xin được vắng mặt .
-Tại phiên tòa ông Nguyễn Tấn Quyển và bà Quách Tú Mỹ vắng mặt , nhưng tại bản tự khai đề ngày 20 / 6 / 2011 và 8 / 8/ 2011 thì ông bà trình bày trong thời gian ở chung nhà có bỏ tiền ra tu bổ sửa chữa như ngăn phòng , sửa nhà tắm , lót sàn , làm trần , thạch cao , ngăn cửa sổ.. yêu cầu thanh toán 54.000.000đồng nhưng chưa đóng tạm ứng án phí. Nhưng ngày 16 / 8 / 2011 thì bà Quách Tú Mỹ và ông Nguyễn Tấn Quyển nộp đơn xin rút lại yêu cầu.
-Tại phiên tòa ông Quách Vĩ Minh vắng mặt , nhưng tại bản tự khai đề ngày 20 / 6 / 2011 thì ông trình bày : ông là con trai thứ nhất của ông Quách Vĩ Trọng và bà Nguyễn Thị Bích Thủy , ông Trọng chết năm 2005 , ông không đồng ý chia thừa kế căn nhà 71/2A Bãi Sậy vì đề nhà thờ cúng ông bà .
XÉT THẤY
Sau khi nghiên cứu các tài liệu , chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời khai của các đương sự , Hội đồng xét xử nhận định :
Về thủ tục tố tụng và thẩm quyền giải quyết :
Nguyên đơn có đơn yêu cầu tranh chấp chia tài sản chung và tranh chấp thừa kế , nhưng ngày 20 / 4 / 2012 có đơn xin thay đổi một phần nội dung khởi kiện , chỉ yêu cầu chia thừa kế được qui định tại khoản 5 Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2011 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án . Ngoài ra tại phiên tòa bà Quách Tuyết Trân là bị đơn , bà Quách Thiên Xuân , ông Quách Ý kiếm , ông Trịnh Kỳ Lâm ,bà Quách Tú Mỹ , ông Nguyễn Tấn Quyển , ông Quách Vĩ Minh ,ông Phan Vĩ Tường , bà Ngô Thị Bích Diễm , bà Nguyễn Thị Bích Thủy cũng vừa là giám hộ đại diện theo pháp luật cho trẻ Quách Tú Nhi là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt lần thứ 2 nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo qui định tại điểm b khoản 2 điều 199 , khoản 3 điều 202 Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2011 .
Về yêu cầu của các đương sự :
Nguyên đơn bà Trịnh Tuyết Trúc yêu cầu chia thừa kế di sản của mẹ để lại là căn nhà số 71 / 2A Bãi sậy – P. 1. Q. 6 bằng cách xin nhận hiện vật phát mãi nhà để chia tiền.
Bị đơn bà Quách Tuyết Trân cũng chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn , đồng thời yêu cầu các đồng thừa kế thanh toán tiền cho bà Trịnh Thị Huệ mượn 570.000.000đồng đóng hóa giá nhà , nhưng không nộp biên lai tạm ứng án phí theo qui định tại điều 167 , 171 , 178 Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2011 nên không đủ điều kiện để phản tố theo qui định tại điểm c khoản 1 điều 168 Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2011và Nghị quyết 02 / 2006 ngày 12 / 5/ 2006 của HĐTP TANDTC.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan : ông Quách Ý Kiếm cũng chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn , đồng thời yêu cầu các đồng thừa kế thanh toán tiền sửa nhà 12 lượng vàng 9999 , nhưng không nộp biên lai tạm ứng án phí theo qui định tại điều 167 , 171 , 178 Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2011 nên không đủ điều kiện để phản tố theo qui định tại điểm c khoản 1 điều 168 Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2011 và Nghị quyết 02 / 2006 ngày 12 / 5 / 2006 của HĐTP TANDTC .
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn :
Theo lời khai nhận của nguyên đơn , bị đơn , người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thì ông Quách Thiên Dinh (chết năm 1984) và bà Trịnh Thị Huệ (chết năm 2002) có tất cả 06 người con gồm: bà Quách Tuyết Trân, bà Trịnh Tuyết Trúc , ông Quách Ý Kiếm, bà Quách Thiên Xuân , ông Trịnh Kỳ Lâm và ông Quách Vĩ Trọng ( ông Trọng chết nm 2005).Nên các đương sự có tên trên là đồng thừa kế của ông Quách Thiên Dinh và bà Trịnh Thị Huệ.
Căn cứ Quyết định của UBND Quận 6 ( số 327 / QĐ-UB-BN ngày 30 / 11 / 1999 ), hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và chuyển quyền sử dụng đất ở ( HĐ số 309 / HĐ.MBNỞ.1 ngày 06 / 12 / 1999 do Hội đồng bán nhà ở Quận 6 lập , giấy chứng nhận QSHNỞ và QSDĐỞ số 1952 /2000 ngày 08/ 3 /2000 do UBNDTPHCM cấp và trình bày của các đương sự thì căn nhà số 71 / 2A Bãi sậy – P. 1. Q. 6 là do bà Trịnh Thị Huệ hợp đồng thuê nhà với nhà nước từ trước 1975 , năm 1984 ông Dinh chồng bà Huệ chết , đến năm 1999 bà Huệ mới được UBND Quận 6 quyết định bán hóa giá .Thời điểm bà Huệ mua nhà hóa giá thì chồng bà Huệ là ông Quách Thiên Dinh đã chết trước đó 15 năm. Theo phiếu thanh toán tiền mua nhà ở đề ngày 6 / 12 / 1999 do hội đồng bán nhà ở lập thì căn nhà được bán với giá tiền 64.841.110đồng , được giảm 10% nên chỉ còn 58.356.999đồng. Bà Huệ đã đóng tiền mua hóa giá nhà nên đã được UBNDTPHCM cấp giấy chứng nhận QSHNỞ và QSDĐỞ . Do vậy có cơ sở xác định căn nhà 71 / 2A Bãi sậy – P. 1. Q. 6 thuộc quyền sở hữu của bà Trịnh Thị Huệ. Năm 2002 bà Huệ chết không lập di chúc , nên căn nhà trên là di sản thừa kế của bà Huệ theo qui định tại điều 633 , 634 BLDS 2005. Bà Trịnh Tuyết Trúc khởi kiện ngày 15 / 4 / 2011 nên căn cứ điều 645 Bộ luật dân sự 2005 thì thời hiệu khởi kiện chia thừa kế phần di sản của bà Huệ là còn thời hiệu khởi kiện .
Căn cứ điều 674, khoản 1 điểm a điều 675 , khoản 1 điểm a điều 676 BLDS 2005 thì hàng thừa kế thứ nhất của bà Huệ gồm : bà Quách Tuyết Trân, bàTrịnh Tuyết Trúc , ông Quách Ý Kiếm, bà Quách Thiên Xuân , ông Trịnh Kỳ Lâm và ông Quách Vĩ Trọng ( ông Trọng chết năm 2005 ). Ông Trọng có vợ là bà Nguyễn Thị Ngọc( tên thường gọi là Phương ), sống chung từ năm 1978 không đăng ký kết hôn . Căn cứ Luật HNGĐ năm 1986 thì quan hệ hôn nhân giữa ông Trọng với bà Ngọc là hôn nhân thực tế . Ông Trọng và bà Ngọc có 01 con chung tên Quách Mỹ Trinh sinh ngày 15 / 6 / 1988. Đến năm 1991 ông Trọng chung sống với bà Nguyễn Thị Bích Thủy không đăng ký kết hôn , nên căn cứ điểm b mục 3 Nghị quyết 35 / 2000 / QH 10 ngày 09 / 6 / 2000 của Quốc Hội thì quan hệ giữa ông Trọng với bà Bích Thủy không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Ông Trọng và bàThủy có với nhau 02 con chung tên Quách Vĩ Minh và Quách Tú Nhi , nên các đồng thừa kế của ông Trọng gồm bà Nguyễn Thị Ngọc , bà Quách Mỹ Trinh ,ông Quách Vĩ Minh và trẻ Quách Tú Nhi .
Tại biên bản xác minh định giá tài sản lập ngày 29 / 3 / 2012 thì nhà có cấu trúc : trệt + lững + lầu + mái che thang .kết cấu : nhà cột , tường gạch , sàn bêtông cốt thép , sàn bê tông giả gỗ , mái tole . diện tích đất : 70,52m2 . Phần tu bổ sửa chữa của ông Quách Y Kiếm : nâng nền ,làm móng , đổ sàn bêtông , xây tường , sửa nhà vệ sinh , mái lợp tole , làm trần , sơn tường trần , cửa đi , cửa sổ sắt kính . Phần tu bổ sửa chữa của bà Quách Tú Mỹ và ông Nguyễn Tấn Quyển : ngăn phòng , sửa nhà tắm, lót sàn, làm trần thạch cao. Nhà và đất được trị giá 2.609.240.000đồng , giá trị xây dựng : 354.830.400đồng . tổng giá trị nhà đất : 2.964.070.400đ, trong đó sửa chữa làm thêm của ông Kiếm là 149.720.000đồng , phần làm thêm của ông Quyển và bà Mỹ ở lầu 2 : 30.000.000đồng .
Tại phiên tòa , ông Nguyễn Tấn Quyển và bà Quách Tú Mỹ vắng mặt , nhưng tại bản tự khai của ông Nguyễn Tấn Quyển đề ngày 8 /8/ 2011 thì không yêu cầu thanh toán tiền sửa nhà . Tại đơn yêu cầu của bà Quách Tú Mỹ đề ngày 8 / 8 / 2011 thì bà có yêu cầu thanh toán 54.000.000đồng nhưng chưa đóng tạm ứng án phí. Nhưng ngày 16 / 8 / 2011 thì bà Quách Tú Mỹ nộp đơn xin rút lại yêu cầu nên HĐXX ghi nhận .
Ong Quách Y Kiếm có đơn yêu cầu thanh toán chi phí sửa nhà 12 lượng vàng 9999 đề ngày 22 / 9 / 2011 , nhưng không nộp biên lai tạm ứng án phí mặc dù đã được Tòa án tống đạt thông báo tạm ứng án phí ngày 29 / 12/ 2011 và giấy triệu tập nộp biên lai tạm ứng án phí ngày 30 / 3 / 2012, nên chưa đủ điều kiện để yêu cầu phản tố, trả đơn yêu cầu phản tố cho ông Kiếm.
Bà Quách Tuyết Trân có đơn phản tố ngày 22 / 9 / 2011 , yêu cầu các đồng thừa kế của bà Huệ trả lại bà 570.000.000đồng là số tiền cho bà Huệ mượn đóng hóa giá nhà . Phía bà Trân không cung cấp chứng cứ việc cho bà Huệ mượn tiền đóng hóa giá ,đồng thời không nộp biên lai tạm ứng án phí mặc dù đã được Tòa án tống đạt thông báo tạm ứng án phí ngày 29 / 12 / 2011 và giấy triệu tập nộp biên lai tạm ứng án phí ngày 30 / 3 / 2012 nên chưa đủ điều kiện để yêu cầu phản tố , trả đơn yêu cầu phản tố cho bà Trân. Tuy tại biên bản ghi nhận ý kiến đề ngày 3 / 8 / 2011 thì bà Quách Thiên Xuân , ông Trịnh Kỳ Lâm , bà Nguyễn Thị Bích Thủy đồng ý thanh toán tiền mua hóa giá nhà cho bà Quách Tuyết Trân và tiền sửa chữa nhà cho ông Quách Ý Kiếm , nhưng tại phiên tòa các đương sự nầy vắng mặt , nên HĐXX không có cơ sở để ghi nhận .
Do vậy căn nhà trên được trị giá nhà và đất 2.964.070.400đ , được chia cho 6 đồng thừa kế của bà Trịnh Thị Huệ có tên trên ,mỗi người 01 suất bằng nhau : 2.964.070.400đ : 6 = 494.011.733.333đồng,tính tròn = 494.011.733đồng tương đương 1/6 giá trị nhà và đất . Riêng suất thừa kế của ông Quách Vĩ Trọng được chia cho bà Nguyễn Thị Ngọc , Quách Mỹ Trinh , Quách Vĩ Minh và Quách Tú Nhi ( Quách Tú Nhi do bà Nguyễn Thị Bích Thủy giám hộ đại diện theo pháp luật ) , mỗi người ¼ = 123.502.933đồng .Căn nhà trên hiện bà Quách Thiên Xuân ,ông Trịnh Kỳ Lâm đang sử dụng . Tại biên bản hòa giải đề ngày 30/ 3 / 2012 thì các đương sự đồng ý giao bà Trân sở hữu để bà Trân hoàn kỹ phần thừa kế cho các đồng thừa kế , nếu bà Trân không có khả năng bồi hoàn thì đề nghị phát mãi nhà để chia , bà Trân thì không xác định thời gian bồi hoàn , tại phiên tòa bà Trân và các anh chị em đều vắng mặt nên không có cơ sở để xét giao nhà cho bà Trân sở hữu , do vậy việc ông Nguyễn Hoàng Hải là người đại diện cho bà Trịnh Tuyết Trúc đề nghị giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mãi nhà để chia cho các đồng thừa kế theo tỷ lệ đã được phân chia nói trên là phù hợp nghĩ nên chấp nhận .
An phí DSST các đương sự mỗi người đều phải chịu theo điều 27 Pháp lệnh án phí lệ phí Tòa án . Riêng bà Trúc được xét giảm 50% án phí do có đơn xin giảm án phí và có xác nhận hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn theo qui định tại điều 14 Pháp lệnh án phí lệ phí Tòa án . Miễn án phí cho bà Ngọc và bà Trinh vì 2 bà có đơn xin miễn án phí do thuộc diện nghèo theo qui định của Chính Phủ được qui định tại khoản 5 điều 11 Pháp lệnh án phí lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên ,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 5 điều 25 , điểm b khoản 2 điều 199 , khoản 3 điều 202 , 245 , điểm c khoản 1 điều 168 Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2011; Nghị quyết 02 / 2006 ngày 12 / 5 / 2006 của HĐTP TANDTC ; điều 645 , 674 , điểm a khoản 1 điều 675 , điểm a khoản 1 điều 676, 685 Bộ luật dân sự 2005; khoản 5 điều 11 , điều 14 , khoản 7 điều 27 Pháp lệnh án phí , lệ phí Tòa án , điều 26 Luật Thi hành án dân sự :
1/ Chấp nhận yêu cầu của bà Trịnh Tuyết Trúc do ông Nguyễn Hoàng Hải đại diện theo ủy quyền xin chia thừa kế di sản của mẹ là bà Trịnh Thị Huệ là căn nhà 71/ 2A Bãi Sậy, phýờng 1, quận 6 .
2/ Xác định di sản thừa kế của bà Trịnh Thị Huệ là căn nhà 71/2A Bãi Sậy, phường 1, quận 6 được trị giá 2.964.070.400đ, trong đó chi phí sửa chữa làm thêm của ông Quách Ý Kiếm : 149.720.000đồng , chi phí sửa chữa của ông Nguyễn Tấn Quyển và bà Quách Tú Mỹ : 30.000.000đồng .
3/ Ghi nhận sự tự nguyện của ông Nguyễn Tấn Quyển và bà Quách Tú Mỹ không yêu cầu thanh toán tiền sửa nhà .
4/ Trả lại đơn yêu cầu phản tố đề ngày 22 / 9 / 2011 cho ông Quách Y Kiếm v/v yêu cầu thanh toán chi phí sửa nhà 12 lượng vàng 9999 do không đủ điều kiện để yêu cầu phản tố vì không nộp biên lai tạm ứng án phí .
5/ Trả lại đơn yêu cầu phản tố đề ngày 22 / 9 / 2011 cho bà Quách Tuyết Trân v/v yêu cầu các đồng thừa kế của bà Trịnh Thị Huệ trả lại bà 570.000.000đồng là số tiền cho bà Trịnh Thị Huệ mượn đóng hóa giá nhà do không đủ điều kiện để yêu cầu phản tố vì không nộp biên lai tạm ứng án phí .
6/ Xác định hàng thừa kế thứ nhất của bà Trịnh Thị Huệ gồm : bà Quách Tuyết Trân, bàTrịnh Tuyết Trúc , ông Quách Ý Kiếm, bà Quách Thiên Xuân , ông Trịnh Kỳ Lâm và ông Quách Vĩ Trọng ( ông Trọng chết năm 2005 ).
7/ Xác định đồng thừa kế của ông Quách Vĩ Trọng là bà Nguyễn Thị Ngọc , bà Quách Mỹ Trinh , ông Quách Vĩ Minh và trẻ Quách Tú Nhi – sinh 2001.
8/ Di sản thừa kế nói trên của bà Trịnh Thị Huệ được chia cho 6 đồng thừa kế gồm bà Quách Tuyết Trân, bàTrịnh Tuyết Trúc , ông Quách Ý Kiếm, bà Quách Thiên Xuân , ông Trịnh Kỳ Lâm và ông Quách Vĩ Trọng mỗi người 01 suất bằng nhau : 2.964.070.400đ : 6 = 494.011.733.333đồng tính tròn = 494.011.733đồng tương đương 1/6 giá trị nhà và đất .
9/ Bà Trịnh Tuyết Trúc được quyền yêu cầu chi cục thi hành án dân sự quận 6 phát mãi căn nhà 71/2A Bãi Sậy, phường 1, quận 6 để phân chia cho bà Quách Tuyết Trân , bà Trịnh Tuyết Trúc , ông Quách Ý Kiếm, bà Quách Thiên Xuân , ông Trịnh Kỳ Lâm và ông Quách Vĩ Trọng mỗi người 494.011.733đồng tương đương 1/6 giá trị nhà và đất .
10/ Suất thừa kế của ông Quách Vĩ Trọng được chia cho các đồng thừa kế của ông Trọng gồm bà Nguyễn Thị Ngọc , bà Quách Mỹ Trinh , ông Quách Vĩ Minh và trẻ Quách Tú Nhi sinh 2001 ( do bà Nguyễn Thị Bích Thủy giám hộ đại diện theo pháp luật ) mỗi người ¼ = 123.502.933đồng ).
11 / An phí dân sự sơ thẩm :
- Bà Trịnh Tuyết Trúc nộp 23.760.000đồng , được xét giảm 50% án phí do hoàn cảnh gia đình đang gặp khó khăn, nên bà chỉ phải nộp 11.800.000đồng, được trừ 12.000.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 04574 ngày 16/ 5/ 2011 và biên lai thu số 04575 ngày 16/ 5/ 2011 của chi cục Thi hành án dân sự Q.6, nên bà còn được nhận lại 200.000đồng .
- Bà Quách Tuyết Trân , ông Quách Ý Kiếm, bà Quách Thiên Xuân , ông Trịnh Kỳ Lâm mỗi người nộp 23.760.000đồng.
- Ong Quách Vĩ Minh và trẻ Quách Tú Nhi sinh 2001 do bà Nguyễn Thị Bích Thủy giám hộ đại diện theo pháp luật nộp 6.175.000đồng.
- Riêng bà Nguyễn Thị Ngọc , Quách MỹTrinh thì được miễn án phí do thuộc diện nghèo theo qui định của Chính phủ .
12/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Các đương sự vắng mặt là ông Nguyễn Tấn Quyển , bà Quách Tú Mỹ, ông Quách Vĩ Minh , ông Phan Vĩ Tường , bà Ngô Thị Bích Diễm ,bà Quách Tuyết Trân, ông Quách Ý Kiếm, bà Quách Thiên Xuân , ông Trịnh Kỳ Lâm, bà Nguyễn Thị Bích Thủy,trẻ Quách Tú Nhi do bà Nguyễn Thị Bích Thủy giám hộ đại diện theo pháp luật được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết bản án .
Chúng tôi trên mạng xã hội