Tranh chấp phí chuyển mục đích sử dụng đất
Nội dung vụ án: Cuối năm 2003, ông Nguyễn Đức Lê chuyển nhượng 300m2 đất vườn tạp thuộc thửa 202, tờ bản đồ số 09, tọa lạc tại khu dân cư số 19, thị trấn Quỳnh Côi (có nguồn gốc của cha mẹ ông Lê để lại, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) cho anh Vũ Huy Triều với giá 49.000.000đ, thuế chuyển nhượng và thuế trước bạ do bên bán chịu.
28/09/2016
Khởi kiện hành vi không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nội dung vụ kiện: Phần đất có diện tích 13.435 m2 tại ấp Sa Nghe, xã An Cơ, huyện Châu Thành mà ông M khiếu nại có nguồn gốc là đất rừng Biểu Dương, tổng diện tích là 12ha thuộc dạng rừng di tích trong chiến tranh ở địa phương. Đến năm 1977 Ủy ban nhân dân xã cho quy hoạch một phần diện tích khoảng hơn 1ha để làm nghĩa địa. Đến năm 1991 ấp mở rộng diện tích quy hoạch lên 3 ha và ông M được xã cho mượn đất để sản xuất, ông M có trách nhiệm quản lý sắp xếp việc chôn cất. Năm 1999 Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành phê duyệt quy hoạch sử dụng diện tích đất nêu trên làm đất nghĩa địa của ấp Sa Nghe.
28/09/2016
Nguồn án lệ: Quyết định giám đốc thẩm số 39/2014/DS-GĐT ngày 09-10-2014 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế” tại Thành phố Hồ Chí Minh giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thưởng, bà Nguyễn Thị Xuân với bị đơn là ông Nguyễn Chí Trải (Cesar Trai Nguyen), chị Nguyễn Thị Thúy Phượng, bà Nguyễn Thị Bích Đào; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Nguyễn Thị Xê, Nguyễn Chí Đạt (Danforth Chi Nguyen), Nguyễn Thuần Lý, Nguyễn Thị Trinh, Nguyễn Chí Đức, Nguyễn Thị Thúy Loan, Phạm Thị Liên, Phạm Thị Vui, Trần Đức Thuận, Trần Thành Khang.
15/05/2016
Nguồn án lệ: Quyết định giám đốc thẩm số 04/2010/QĐ-HĐTP ngày 03-3-2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” tại thành phố Hà Nội giữa nguyên đơn là bà Kiều Thị Tý, ông Chu Văn Tiến với bị đơn là ông Lê Văn Ngự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Lê Thị Quý, bà Trần Thị Phấn, anh Lê Văn Tám, chị Lê Thị Tường, anh Lê Đức Lợi, chị Lê Thị Đường, anh Lê Mạnh Hải, chị Lê Thị Nhâm.
15/05/2016
Nguồn án lệ: Quyết định giám đốc thẩm số 208/2013/DS-GĐT ngày 03-5-2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Ly hôn” tại Hà Nội giữa nguyên đơn là chị Đỗ Thị Hồng với bị đơn là anh Phạm Gia Nam; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Phạm Gia Phác, bà Phùng Thị Tài, anh Phạm Gia Ơn, chị Phạm Thị Lữ, anh Bùi Văn Đáp, chị Đỗ Thị Ngọc Hà.
15/05/2016
Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
15/05/2016
Tranh chấp bồi thường do tai nạn giao thông
Nội dung vụ án: Nguyên đơn ông Nguyễn Thiện Th trình bày: Ông là chồng bà Nguyễn Thị Kh. Vợ chồng ông sinh được 05 người con là anh Nguyễn Thiện X, anh Nguyễn Thiện Q, anh Nguyễn Thiện Đ, chị Nguyễn Thị L, chị Nguyễn Thị N. Bà Kh là nạn nhân trong vụ tai nạn giao thông xảy ra vào khoảng 11h ngày 24/1/2008 tại Km 32+380 tỉnh lộ 419 thuộc địa phận xóm Tiếu, xã Đại Y, huyện Chương M, Hà N với người đi xe đạp là cháu Lương Thành Tr, sinh năm 1997 (con đẻ của anh Lương Văn H, chị Nguyễn Thị Hải Yến). Cháu Tr đi xe đạp đã đâm vào bà Kh làm bà ngã xuống đường bị chấn thương sọ não.
18/01/2016
Tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng - bản án
Nội dung vụ án: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Q trình bày: Ông là bố đẻ của anh Nguyễn Đức Th là nạn nhân trong vụ tai nạn giao thông xảy ra vào hồi 0h30 ngày 27/5/2007 tại ngã ba PV, phường Hoàng L, quận Hoàng M, Hà N, giữa xe ôtô biển kiểm soát 29V - 7689 của Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Xây dựng, Thương Mại và Du lịch Minh L do lái xe Nguyễn Huy Th điều khiển đi đường GP chiều ĐC hướng VĐ chuyển hướng rẽ trái vào PV về hướng YS va chạm với xe môtô biển kiểm soát 29U2-1102 do anh Nguyễn Đức Th điều khiển phía sau chở chị Nguyễn Thị Th và chị Nguyễn Ngọc T. Hậu quả là anh Nguyễn Đức Th chết, chị T và chị Th bị thương, xe mô tô hư hỏng.
18/01/2016
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất nông nghiệp
Nội dung vụ án: * Nguyên đơn ông Phi Quang T, bà Lê Minh H trình bày: Ngày 28/8/2003 vợ chồng ông và vợ chồng anh H, chị H đã ký kết “Hợp đồng chuyển nhận quyền sử dụng đất và nhà ở” có nội dung: vợ chồng anh H, chị H chuyển nhượng cho vợ chồng ông T, bà H quyền sử dụng khoảng 85m2 đất, giá là: 3.000.000 đồng/m2 thửa đất số 16, tờ bản đồ 29 năm 1994 (thửa 385, tờ bản đồ 06 năm 1986) tại Đội 3 - Tả Thanh Oai - Thanh T- Hà N.
18/01/2016
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc nhà đất
Nội dung vụ án: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn N trình bày: Ngày 16/3/2009 ông và vợ chồng ông Nguyễn Văn L, bà Lê Thị N ký hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hợp đồng lập bằng văn bản, không công chứng, chứng thực. Trong hợp đồng hai bên thỏa thuận: vợ chồng ông L, bà N chuyển nhượng cho ông diện tích 1000m2 đất thuộc thửa số 130 tờ bản đồ số 04 xóm 8, xã P, huyện TĐ, tỉnh N với giá 500.000 đồng/m2.
13/01/2016
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc - bản án
Nội dung vụ án: Nguyên đơn chị Vũ Tuyết H trình bày: Anh D và chị H là đại diện của gia đình bà Nguyễn Thị Ng - (người được thừa kế diện tích 15,8m2 tại 11 Hàng Đ, quận Hoàn K, Hà N). Anh D và chị H có giấy ủy quyền của bà Ng cho anh chị toàn quyền quyết định ngôi nhà số 11 Hàng Đ nên ngày 25/9/2008, chị Vũ Tuyết H có ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà với vợ chồng anh Hoàng Anh D và chị Nguyễn Thị Thanh H, diện tích 15,8m2 nhà tầng 1 phía trong của nhà và một gác tầng 2 cùng toàn bộ quyền lợi mà gia đình bà Nga được thừa kế tại số nhà 11 Hàng Đ, Hoàn K, Hà N với giá 1.000.000 đồng. Cùng ngày, Anh D và chị H đã nhận 200.000.000 đồng tiền đặt cọc, hẹn sau 15 ngày hai bên cùng làm thủ tục mua bán nhà. Trong hợp đồng đặt cọc có nêu: Sau 15 ngày hai bên cùng làm thủ tục mua bán nhà (giao hồ sơ và giao số tiền còn lại). Một trong hai bên đơn phương thay đổi, không thực hiện giao dịch mua bán nhà bà Ng thì phải đền gấp đôi.
13/01/2016
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất - bản án
Nội dung vụ án: Nguyên đơn ông Dương Quang H, bà Nguyễn Thị Ph trình bày: Ngày 29/02/2003, vợ chồng ông H - bà Ph và vợ chồng ông Nguyễn Cao Th, Dương Thị L thoả thuận chuyển nh­ượng cho nhau 1000 m2 đất với giá 2.000.000 đồng/m2 tại khu vực DC - DN - xã VH - huyện ĐA - tỉnh H. Cùng ngày 29/02/2003, ông H, bà Ph đã giao cho ông Th 200.000.000 đồng tiền đặt cọc. Ngày 11/3/2003, ông H, bà Ph giao tiếp tiền đặt cọc lần 2 là 100.000.000 đồng theo đề nghị của ông Th để làm thủ tục giấy tờ. Khi hai bên giao tiền đặt cọc có viết giấy biên nhận tiền. Đến ngày 19/4/2003, gia đình ông Th lập giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất với nội dung: Gia đình ông Th chuyển nh­ượng cho ông H, bà Ph 1000 m2 đất tại DC - DN - huyện ĐA - tỉnh H với giá là 2.000.000 đồng/m2.
13/01/2016
Tranh chấp đòi nhà cho thuê - bản án
Nội dung vụ án: Các nguyên đơn - ông Nguyễn Ngọc C, bà Nguyễn Thị Kh, bà Nguyễn Thị K, ông Nguyễn Ngọc L, bà Nguyễn Ngọc Ch, bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Thanh B, bà Nguyễn Thị Việt Ph, ông Nguyễn Việt T, ông Nguyễn Ngọc Q, ông Nguyễn Ngọc V cùng trình bày: Nguồn gốc hai căn nhà số 94 và 96 phố KM - quận BĐ - thành phố H là của cụ Nguyễn Ngọc M, sinh năm 1902 chết năm 1989 và vợ là cụ Nguyễn Thị Q, sinh năm 1905 chết năm 1974. Hai cụ sinh được 03 người con là ông Nguyễn Văn A, bà Nguyễn Thị X, ông Nguyễn Ngọc C. Ông A chết năm 1984 có vợ là bà Nguyễn Thị Kh và 05 người con là bà Nguyễn Thị K, ông Nguyễn Ngọc L, bà Nguyễn Thị Ngọc Ch, bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Thanh B. Bà X chết năm 1973, chồng bà X là ông Nguyễn Văn Y chết năm 2003, có 04 người con là bà Nguyễn Thị Việt Ph, ông Nguyễn Việt T, ông Nguyễn Ngọc Q, ông Nguyễn Ngọc V.
13/01/2016
Tranh chấp hợp đồng thuê nhà - bản án
Nội dung vụ án: Nguyên đơn - ông Nguyễn Đình S trình bày: Ngày 01/6/2006, ông Nguyễn Đình S, bà Nguyễn Thị N và chị Nguyễn Thị Minh H (gọi là bên A) ký hợp đồng cho ông Đào Thanh Tg và bà Hoàng Thị T (gọi là bên B) thuê 35m2 nhà tại số 4A, tổ 13, thị trấn CD, huyện TL, thành phố H của ông S và bà N được Quân đội cấp năm 1991 để ông Tg kinh doanh, quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm về ngành nước với giá là 4.000.000 đồng/tháng trong thời hạn 03 năm. Trước khi ký hợp đồng thuê nhà, ngày 30/6/2006 các bên đã ký bản tổng hợp các chi phí tu sửa nhà của ông Tg và bà T với tổng giá trị là 52.254.000 đồng. Số tiền này được trừ vào tiền thuê nhà mỗi tháng là 1.000.000 đồng. Từ ngày 01/6/2006 đến ngày 31/7/2008, ông Tg và bà T đã trả cho ông S và bà N số tiền 78.000.000 đồng, trong đó có 26.000.000 đồng trừ vào tiền tu sửa nhà của ông Tg (26 tháng).
13/01/2016
Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất - bản án
Nội dung vụ án: Nguyên đơn UBND phường CK do ông Nguyễn Quốc T đại diện trình bày: Ngày 05/8/1996, Hợp tác xã nông nghiệp CK ký với ông Đào Mạnh L một hợp đồng cho thuê 3 mẫu đất tại các thửa số 21a + 22 + 6a, tờ bản đồ số 23 + 25 bản đồ địa chính phường CK - quận LB - thành phố H thuộc tổ 4 phường CK - quận LB - thành phố H để trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ với thời hạn là 4 năm, nội dung:
13/01/2016
Tranh chấp đòi quyền sử dụng đất - bản án
Nội dung vụ án: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Ngh trình bày: Bố ông là cụ Nguyễn Văn B mất năm 1967, có vợ là cụ Phan Thị Th mất năm 1964. Hai cụ có 5 người con gồm: ông L, ông C , ông P, ông N và ông Ngh. Hai cụ có ngôi nhà cổ 5 gian trên diện tích đất 1.770m2 tại xóm Đ, thôn 2, xã T, huyện TL, tỉnh H. Khi còn sống cụ B, cụ Th đã chia tài sản cho 5 người con mỗi người một phần đất có ranh giới rõ ràng, riêng ông Ngh và ông N được bố mẹ chia cho diện tích đất 355m2 chưa có ranh giới cụ thể.
13/01/2016
Tranh chấp ranh đất - bản án
Nội dung vụ án: Nguyên đơn anh Nguyễn Duy Ch trình bày: Ngày 22/5/1997, vợ chồng anh Ch mua đất của vợ chồng ông bà Đ - M, đã được UBND xã KS xác nhận. Sau đó, vợ chồng anh Ch làm nhà ở khoảng hơn 60 m2 xây dựng. Ngày 09/01/2007, vợ chồng anh Ch được UBND thành phố ST cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AG 485463, thửa số 54, tờ bản đồ số 09 với diện tích 397,5 m2 (trong đó đất ở 50 m2, đất trồng cây lâu năm 347,5 m2). Thửa đất có kích thước như sau: điểm 1-2 là 10,07m, điểm 2-3 là 39,20m, điểm 3 - 4 là 8,37m, điểm 4-5 là 1,71m, điểm 5-1 là 39,78m .
13/01/2016
Nội dung vụ án: Ông Nguyễn Th mất ngày 09/5/2007, có vợ là bà Hồng Bảo A. Ông Th, bà A có 03 con chung là Nguyễn Hồng C; Nguyễn Hồng S và Nguyễn Hồng Q, ngoài ra ông Th không có người con đẻ, con nuôi, con riêng nào khác.
04/01/2016
Nội dung vụ án: Chị Nguyễn Thị X trình bày: Năm 1992, chị X kết hôn hợp pháp với anh Vương Văn V là con trai thứ sáu của ông Vương Văn Tr và bà Nguyễn Thị D. Bà D chết năm 1996. Năm 2006, anh V mất do tai nạn lao động, không để lại di chúc. Vợ chồng chị có 03 con chung là: cháu Vương Thị H - sinh năm 1994; cháu Vương Văn Th - sinh năm 1996, cháu Vương Văn A - sinh năm 1998
04/01/2016
Nội dung vụ án: Cụ Bùi Văn P chết ngày 29/12/2002. Cụ Hoàng Thị C chết ngày 03/01/1995. Sinh thời các cụ sinh được 04 người con là ông Bùi Văn T, ông Bùi Văn H, ông Bùi Văn Th, bà Bùi Thị M. Ngoài ra, các cụ không có người con riêng, con nuôi nào khác.
04/01/2016

Các tin khác

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây