Cho thuê đất đã bị kê biên

Câu hỏi:
Năm 2005, hộ gia đình ông Q cho doanh nghiệp B thuê 300m2 đất mặt phố để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh với thời hạn sáu năm. Năm 2011, ông Q làm ăn thua lỗ bị các chủ nợ kiện ra Tòa án đòi nợ. Sau khi bản án có hiệu lực, hết thời hạn trả nợ ông Q không thực hiện nghĩa vụ, cơ quan thi hành án đã kê biên diện tích đất cho doanh nghiệp B thuê để bảo đảm thi hành án. Tuy nhiên, ông Q vẫn cho doanh nghiệp B thuê tiếp diện tích đất đó với thời hạn năm năm. Đề nghị cho biết, ông Q có được cho thuê quyền sử dụng đất đã bị kê biên để bảo đảm thi hành án hay không? Nếu hành vi của ông Q vi phạm pháp luật thì bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 106 Luật Đất đai năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Đối chiếu quy định trên, việc cho thuê đất của ông Q không đáp ứng các điều kiện theo quy định do quyền sử dụng đã bị kê biên để bảo đảm thi hành án. Vì vậy, hành vi cho thuê đất của ông Q đã vi phạm khoản 2 Điều 13 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP. Theo đó, ông bị phạt tiền từ năm triệu (5.000.000) đồng đến hai mươi triệu (20.000.000) đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi tự chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất phi nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định.
23. Trong gần 400m2 đất ở của hộ gia đình anh X đang sử dụng có 100m2 chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận do nằm trong chỉ giới giao thông. Do giá đất tăng cao nên anh X đã bán 100m2 đất đó, hiện các bên đã làm hợp đồng chuyển nhượng, bên mua đã giao toàn bộ tiền. Đề nghị cho biết, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có giấy tờ gì thì người sử dụng đất bị xử lý như thế nào?
Một trong các điều kiện để người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê … quyền sử dụng đất là phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu không có thì phải có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì không đủ điều kiện chuyển nhượng. Hành vi chuyển nhượng này là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP. Theo đó, người có hành vi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện thì bị phạt tiền từ một triệu (1.000.000) đồng đến năm triệu (5.000.000) đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ hai triệu (2.000.000) đồng đến mười triệu (10.000.000) đồng tại khu vực đô thị.

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 0909 160684 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Gọi 0909160684 hoặc gởi yêu cầu trực tuyến

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây