Tư vấn luật nhà đất| Dịch vụ nhà đất

Bạn đang ở chuyên mục Hỏi đáp pháp luật trực tuyến. Đây là chuyên mục tư vấn trực tuyến miễn phí phục vụ cộng đồng. Các câu hỏi gửi qua chuyên mục sẽ được các luật sư biên tập và đăng tải trên website chúng tôi. Các câu hỏi trình bày không rõ ý, sai chính tả sẽ bị từ chối. Bạn sẽ nhận được câu trả lời trong khoảng từ 2-5 ngày. Nếu cần trả lời khẩn cấp, vui lòng gọi tổng đài tư vấn 1900 6279. Xin cảm ơn!
......................................................................................................................................


In ra
Lưu bài này

Tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Câu hỏi:
Bố, mẹ tôi có 01 thửa đất màu (đất sx nông nghiệp) DT: 2.171 m2. Năm 2003, Bố mẹ tôi chuyển nhượng lại cho tôi (tặng cho: cha cho con) và tôi chuyển làm đất nhà ở. Biên bản thẩm định chuyển nhượng được Phòng Đô thị - Nhà đất xác nhận ngày 10/7/2003; Hợp đồng chuyển nhượng được UBND Thị xã xác nhận ngày 17/6/2014; Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước – Kho bạc tỉnh xác nhận ngày 29/6/2004. Ngày 09/3/2005, tôi được UBND TP (trước đó là thị xã) cấp Giấy CNQSDĐ với diện tích thửa đất nói trên. Tuy nhiên, khi làm hợp đồng chuyển nhượng chỉ có Bố tôi (đại diện bên chuển nhượng) và tôi (đại diện bên nhận chuển nhượng) đứng ra làm thủ tục, không có ký xác nhận của mẹ tôi hoặc ai khác. Lý do: Tại Giấy CNQSDĐ (đất sx nông nghiệp) gồm nhiều thửa đất nông nghiệp, trong đó có thửa đất chyển nhượng cho tôi chỉ mang tên chủ hộ là Bố tôi. Hồ sơ, thủ tục làm chuyển nhượng chỉ ghi “đại diện bên chuển nhượng” nên mẹ tôi không ký vào hơp đồng mặc dù tại thời điểm đó mẹ tôi vẫn biết và đồng ý cho tôi (không thể hiện bằng văn bản). Tại thời điểm làm hợp đồng chuyển nhượng, trong Hộ khẩu gia đình (Bố tôi làm chủ hộ) có: Bố, mẹ tôi; tôi; 02 anh trai tôi (05 người); Trong đó, có 01 anh đã cắt Hộ khẩu chuyển đi nơi khác trước thời điểm đó nhưng trong sổ hộ khẩu vẫn còn tên. Nay, Mẹ tôi khởi kiện ra Tòa án đòi phần đất của Mẹ tôi trên thửa đất đã chyển nhượng cho tôi đó. Vậy, tôi xin phép hỏi và rất muốn được Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy tư vấn, giải đáp giúp tôi: 1. Việc chuyển nhượng giữa Bố tôi và tôi như vậy đã hợp pháp chưa? Nếu trường hợp việc chuển nhượng trên là chưa hợp pháp thì cần thêm những thủ tục gì? Những ai là người có quyền lợi liên quan để làm thủ tục bổ sung? 2. Nay Mẹ tôi khởi kiện đòi phần đất của Mẹ tôi trên thửa đất đã chyển nhượng cho tôi đó có đúng không? Thời hiệu có còn không? Nếu trường hợp Mẹ tôi khởi kiện đúng thì quyền của mẹ tôi như thế nào? Những người khác (03 anh em tôi) có quyền lợi như thế nào? 3. Bố tôi đã mất cuối năm 2008: Mẹ, các anh chị em tôi (07 anh chị, em) có liên quan gì đến thừa kế không? (trên thửa đất đã chyển nhượng cho tôi).
Trả lời:
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo những thông tin bạn cung cấp, dựa trên các quy định pháp luật VPLS Tô Đình Huy xin được trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Trước tiên cần xác định rõ phần đất được tặng cho thuộc sở hữu của riêng Bố bạn hay của hộ gia đình hoặc của chung Bố mẹ, vấn đề này có ý nghĩa trong việc xác định tính hợp pháp của giao dịch. Dựa trên phần trình bày của bạn, chúng tôi xác định phần đất Bố bạn tặng cho bạn là đất thuộc sở hữu chung của hộ gia đình.
01. Thứ nhất, về tính hợp pháp của việc tặng cho quyền sử dụng đất, hợp đồng tặng cho và Giấy chứng nhận được cấp cho bạn là phù hợp quy định pháp luật.
Tại thời điểm xác nhận hợp đồng tặng cho ngày 17/6/2014, chưa có quy định buộc tất cả thành viên hộ gia đình phải ký tên đồng ý mà giao dịch có thể thực hiện qua người đại diện là chủ hộ (Bố của bạn). Tại thời điểm lập hợp đồng tặng cho và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận không có tranh chấp về đất đai nên cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận là phù hợp với quy định pháp luật.
Sau thời điểm nêu trên, Chính phủ có hướng dẫn về hợp đồng tặng quyền sử dụng đất theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/11/2004. Khoản 2 Điều 146 quy định về vấn đề chữ ký của tất cả thành viên: “2. Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình phải được tất cả các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất và ký tên hoặc có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự”.
02. Thứ hai, vấn đề tranh chấp đất đai giữa bạn và Mẹ bạn, việc khởi kiện là quyền của Mẹ bạn khi cảm thấy quyền, lợi ích bị xâm phạm. Việc khởi kiện đối với tranh chấp đất đai theo quy định Điều 155 của Bộ luật Dân sự thì không áp dụng thời hiệu, nghĩa là có thể khởi kiện bất kỳ thời điểm nào từ khi có phát sinh tranh chấp.
Đối với vấn đề xác định yêu cầu khởi kiện của Mẹ bạn có hợp lý hay không, cần xem xét toàn diện hồ sơ chứng cứ. Trong phạm vi tư vấn, dựa trên các quy định pháp luật chúng tôi đã trình bày ý kiến về tính hợp pháp của giao dịch tặng cho như đã trình bày ở trên.
Về quyền và nghĩa vụ của người khởi kiện, các quyền và nghĩa vụ thực hiện theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015. Theo đó, người khởi kiện là người có nghĩa vụ chứng minh, cung cấp các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
03. Về vấn đề thừa kế, phần đất được tặng cho nay đã được cấp Giấy chứng nhận cho bạn và có căn cứ hợp pháp để bạn làm chủ sử dụng phần đất nêu trên nên không xác định đây là di sản thừa kế.
Nếu Bố bạn có phần tài sản nào khác ngoài phần đất đã tặng cho bạn thì việc phân phần tài sản đó được thực hiện theo pháp luật về thừa kế. Theo đó, nếu không có di chúc thì tài sản được chia đều cho vợ, các con theo quy định.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi liên quan đến vấn đề xác định tính hợp pháp của giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình và các vấn đề có liên quan. Trân trọng.

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Nơi đặt câu hỏi
 
Mọi vướng mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật các lĩnh vực pháp luật các anh/chị có thể liên hệ qua số 0909 160684 (Ls Phụng) hoặc 097 88 456 17 (Ls Huy) để hẹn gặp luật sư và báo phí dịch vụ. Chúng tôi tư vấn và nhận hồ sơ tại nhà đối với khách hàng sử dụng dịch vụ các quận nội thành TP.HCM

Bộ đếm

  • Đang truy cập: 362
  • Khách viếng thăm: 354
  • Máy chủ tìm kiếm: 8
  • Hôm nay: 8012
  • Tháng hiện tại: 1921806
  • Tổng lượt truy cập: 25479079

Thông tin liên hệ

VĂN PHÒNG TẠI  TP HỒ CHÍ MINH
A-10-11 Centana Thủ Thiêm, số 36 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Q.2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel/Fax: 028. 38 991104 - 35 126565
Di động: 0909 160684 - 0978845617
Email:  info@luatsuhcm.com

ĐẠI DIỆN TẠI HÀ NỘI

Tầng 18, Tòa nhà N105, Ngõ 105 Đường Nguyễn Phong Sắc, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Cell: 
 0967388898
Email: lschinh@luatsuhcm.com

Quảng cáo


Dịch vụ