Tư vấn luật nhà đất| Dịch vụ nhà đất

Bạn đang ở chuyên mục Hỏi đáp pháp luật trực tuyến. Đây là chuyên mục tư vấn trực tuyến miễn phí phục vụ cộng đồng. Các câu hỏi gửi qua chuyên mục sẽ được các luật sư biên tập và đăng tải trên website chúng tôi. Các câu hỏi trình bày không rõ ý, sai chính tả sẽ bị từ chối. Bạn sẽ nhận được câu trả lời trong khoảng từ 2-5 ngày. Nếu cần trả lời khẩn cấp, vui lòng gọi Hotline tư vấn 0909160684. Xin cảm ơn!
......................................................................................................................................


In ra
Lưu bài này

Thủ tục sang tên căn hộ chung cư

Câu hỏi:
Tôi có mua 1 căn hộ chung cư của anh C, anh C mua lại của chị T là người chủ đầu tiên được cấp căn hộ. Khi việc mua bán bằng giấy tờ công chứng giữa tôi và anh C xong thì chị T có ký một giấy cam đoan là khi có sổ hồng sẽ đến ký sang tên cho tôi mà không đòi một khoản tiền nào (Vì chị T đã đòi một khoản tiền từ a C khi ở phòng công chứng. Đến nay đã có sổ hồng chị T đòi tôi một khoản tiền thì mới đến ký sang tên. Tôi muốn hỏi trường hợp nếu chị T không đến ký sang tên cho tôi thì tôi còn có cách nào khác để sang tên mà không cần có chị T không? Rất mong nhận được câu trả lời của luật sư sớm. Tôi cảm ơn nhiều.
Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo như thông tin bạn trình bày, chúng tôi xác định trường hợp này như sau:
-       Chị T là người mua căn hộ chung cư, đã nhận bàn giao từ chủ đầu tư
nhưng chưa được cấp sổ hồng.
-       Chị T bán căn hộ này cho anh C.
-       Anh C bán lại căn hộ này cho bạn.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày
23/06/2010 của Chính phủ thì điều kiện để bán căn hộ nhà chung cư như
sau:
- Chỉ được bán cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
- Trường hợp là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì
phải thực hiện bán qua sàn giao dịch bất động sản;
- Trường hợp là hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức khác thì không phải
bán qua sàn giao dịch bất động sản mà thực hiện bán theo quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này. Trong trường hợp chưa nhận bàn giao nhà ở
và chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
đối với nhà ở đó thì thực hiện bán nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Điểm a khoản 1 điều 91 Luật nhà ở quy định
“Điều 91. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1. Trong các giao dịch về mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp,
cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở thì nhà ở phải có các điều
kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở theo quy định của pháp luật;”
Theo đó, căn hộ này không đủ điều kiện tham gia giao dịch. Vì vậy:
-       Dù anh C có mua từ chị T thì cũng không thể thực hiện việc mua bán
hợp pháp là hợp đồng mua bán có công chứng được vì chị T chưa có sổ
hồng. Do đó, anh C không thể làm sổ hồng căn hộ chung cư này được.
-       Không rõ hợp đồng công chứng về việc mua bán căn hộ chung cư nói
trên giữa bạn và anh C là hợp đồng mua bán hay hợp đồng đặt cọc (hứa
mua, hứa bán) hay loại hợp đồng nào khác, nội dung hợp đồng đề cập đến
vấn đề gì? Theo quy định nêu trên thì việc bạn và anh C mua bán căn hộ
này không thể thực hiện bằng hợp đồng mua bán hay hợp đồng đặt cọc
(hứa mua, hứa bán) có công chứng được vì anh C cũng chưa có sổ hồng.
-       Chị T phải làm thủ tục để được cấp sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất). Sau đó
chị T mới bán căn hộ chung cư này được.
Việc mua bán căn hộ giữa chị T và anh C, giữa anh C và bạn được xác
định là không hợp pháp vì Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư (nhà ở)
phải được công chứng. Trong trường hợp này, sau khi chị T được cấp sổ
hồng thì có 2 phương án:
-       Thứ nhất, chị T ký hợp đồng mua bán và sang tên cho anh C, sau khi
anh C được cập nhật sổ hồng hoặc được cấp sổ hồng mới thì mới thực
hiện bán và sang tên cho bạn.
-       Thứ hai, chị T thực hiện thủ tục bán căn hộ chung cư và sang tên
trực tiếp cho bạn, đồng thời chị T phải trả lại tiền mà anh C đã trả
để mua nhà từ chị T.
Trong trường hợp này, căn hộ được mua bán không đủ điều kiện giao dịch
nên không thể thực hiện hợp đồng mua bán có công chứng được. Do đó,
hợp đồng mua bán nếu có của các bên sẽ bị vô hiệu. Nếu chị T, anh C và
bạn không thỏa thuận và thực hiện việc mua bán như nêu trên và có
tranh chấp thì các bên phải trả lại cho nhau những gì đã nhận. Chị T
phải trả tiền lại cho anh C, anh C trả lại tiền cho bạn theo quy định
tại Điều 137 Bộ luật dân sự năm 2005.
“Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng
ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận;”
Như trên đã trình bày, việc mua bán giữa chị T và anh C không hợp pháp
nên anh C không phải là chủ sở hữu căn nhà, do đó anh C không có quyền
bán và sang tên cho bạn mà chỉ chị T – chủ sở hữu căn hộ mới có quyền
này. Vì vậy, bạn không thể làm thủ tục sang tên mà không có chị T đồng
ý.
Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài
viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để
được luật sư tư vấn trực tiếp.
Trân trọng,

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

Nơi đặt câu hỏi
 

Khách hàng có vướng mắc các vấn đề liên quan và có nhu cầu Tư vấn pháp luật, xin vui lòng liên hệ với Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy. Chúng tôi rất hân hạnh được tư vấn pháp luật cho Quý khách hàng theo các phương thức sau:
1. Tư vấn trực tiếp tại văn phòng
- Khách hàng có điều kiện đến trực tiếp Văn phòng chúng tôi tư vấn sẽ hiệu quả nhất. Việc khách hàng đến trực tiếp tại Văn phòng luật sư sẽ là cơ hội để Luật sư và khách hàng gặp trực tiếp, trao đổi chi tiết, cặn kẽ để nắm bắt sự việc cũng như yêu cầu của khách hàng một cách đầy đủ và chính xác nhất, qua đó chúng tôi cũng nhanh chóng đưa ra các giải pháp tư vấn cụ thể.
- Chúng tôi tiếp nhận tư vấn pháp luật cho khách hàng tất cả các ngày trong tuần.
- Thời gian làm việc: Từ thứ 2 – thứ 6 hàng tuần: Từ 8h30 đến 17h30
- Khách hàng tham khảo địa chỉ và định vị vị trí địa chỉ tại mục Liên hệ của website chúng tôi.
- Phí tư vấn pháp luật trực tiếp được chúng tôi niêm yết cụ thể tại Văn phòng làm việc của chúng tôi. Phí tư vấn được tính theo giờ và theo lĩnh vực. Phí tư vấn trực tiếp được chúng tôi tính theo giờ, phí tư vấn từ 300.000 đồng/giờ tư vấn.
2. Tư vấn qua số điện thoại miễn phí
Chúng tôi sử dụng số 0978845617 làm Hotline cho Văn phòng. Số điện thoại Hotline sẽ xử lý các tình huống khẩn cấp và tư vấn miễn phí đối với các tình huống pháp lý ngắn gọn và đơn giản.
- Số điện thoại trên chúng tôi có sử dụng Zalo.
- Trong giờ hành chính (Từ thứ 2 – thứ 6 hàng tuần: Từ 8h30 đến 17h30) khách hàng có thể liên hệ số: 028.38991104 để gặp các Chuyên viên tư vấn của chúng tôi.
3. Tư vấn qua các công cụ trực tuyến như Messenger và Zalo, Email
- Trên các website, chúng tôi có gắn công cụ để gọi điện trực tiếp, gọi và nhắn tin và các công cụ Messenger và Zalo. Quý khách hàng có nhu cầu, vui lòng click vào biểu tượng cần liên hệ để nhanh chóng kết nối với chúng tôi.
- Các tình huống phức tạp hay việc trình bày cần văn bản, quý khách hàng có thể liên hệ theo Forms liên hệ đã được chúng tối thiết kế hoặc Email cho chúng tôi theo địa chỉ: info@luatsuhcm.com, Chúng tôi sẽ tiếp nhận và xử lý trong vòng 01 đến 03 ngày.
- Tư vấn các tình huống qua Email chúng tôi có thu phí tư vấn. Phí tư vấn chúng tôi sẽ liên hệ báo với khách hàng trước khi thực hiện. Phí tư vấn chỉ từ 100.000 đồng/tình huống.
4. Tư vấn bằng văn bản:
- Đối với các trường hợp tư vấn cần xác thực cao, hoặc phải gởi cho bên thứ ba tham khảo…theo yêu cầu của khách hàng, Chúng tôi sẽ phát hành Thư tư vấn bằng văn bản, việc tư vấn bằng văn bản sẽ theo tiêu chuẩn về hình thức cũng như nội dung sẽ cao hơn các hình thức tư vấn khác.
- Chúng tôi có thu phí tư vấn đối với việc tư vấn bằng hình thức văn bản. Phí tư vấn bằng văn bản có phí từ 1.000.000 đồng/tình huống. Vui lòng liên hệ với chúng tôi để được báo phí cho các trường hợp cụ thể.
5. Luật sư riêng cho cá nhân và tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp
- Ngoài việc tư vấn pháp luật cho các tình huống pháp lý cụ thể, Chúng tôi còn cung cấp dịch vụ Luật sư riêng cho cá nhân và Tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp.
- Đây là dịch vụ chuyên sâu của chúng tôi với mục tiêu đem đến cho khách hàng trải nghiệp tốt nhất về dịch vụ Luật sư.
Luật sư riêng cho cá nhân: cá nhân có Luật sư riêng khi làm việc hoặc thực hiện các giao dịch dân sự, kinh tế. Khi có nhu cầu, khách hàng chỉ cần gọi cho Luật sư riêng, Luật sư sẽ hỗ trợ ngay tức khắc có thể cho khách hàng.
Tư vấn pháp luật thường xuyên cho Doanh nghiệp: doanh nghiệp có Luật sư tư vấn sẽ giải quyết những vấn đề pháp lý phát sinh và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết về phạm vi dịch vụ, phí dịch vụ và phương thức tư vấn.

Thông tin liên hệ

VĂN PHÒNG TẠI  TP HỒ CHÍ MINH
A-10-11 Centana Thủ Thiêm, số 36 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Q.2, Tp.Hồ Chí Minh
Tel/Fax: 028. 38 991104 - 35 126565
Di động: 0909 160684 - 0978845617
Email:  info@luatsuhcm.com

ĐẠI DIỆN TẠI HÀ NỘI

Tầng 18, Tòa nhà N105, Ngõ 105 Đường Nguyễn Phong Sắc, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Cell: 
 0967388898
Email: lschinh@luatsuhcm.com

Quảng cáo


Dịch vụ

Bộ đếm

  • Đang truy cập: 558
  • Khách viếng thăm: 551
  • Máy chủ tìm kiếm: 7
  • Hôm nay: 107509
  • Tháng hiện tại: 1638035
  • Tổng lượt truy cập: 50424111
Mọi vướng mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật các lĩnh vực pháp luật các anh/chị có thể liên hệ qua số 0909 160684 (Ls Phụng) hoặc 097 88 456 17 (Ls Huy) để hẹn gặp luật sư và báo phí dịch vụ. Chúng tôi tư vấn và nhận hồ sơ tại nhà đối với khách hàng sử dụng dịch vụ các quận nội thành TP.HCM