Trong đó có 12 trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bao gồm:
- Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm, thất thoát; đã cho tổ chức khác, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng hoặc liên doanh liên kết trái pháp luật.
- Diện tích trước đây thuộc quyền quản lý của tổ chức, nhưng đến nay các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng và đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 10, 12, 13, 17, 18 Điều 14 bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 117/2009/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 của Uỷ ban nhân dân Thành phố.
- Diện tích đất không được tiếp tục sử dụng sau khi thực hiện xử lý theo quyết định số 09/QĐ-UBND.
- Diện tích đất đã có quyết định thu hồi của cấp có thẩm quyền để thực hiện dự án theo quy hoạch.
- Diện tích đất đang sử dụng làm cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đã có quyết định phải di dời do gây ô nhiễm môi trường.
- Diện tích đất để xây dựng công trình giao thông, hệ thống cấp- thoát nước, thuỷ lợi, đê điều, quảng trường.
- Diện tích sử dụng vào mục đích công cộng giao UBND xã, phường, thị trấn quản lý.
- Tổ chức được giao quản lý diện tích đất để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng- chuyển giao (BT).
- Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý quỹ đất khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do UBND xã quản lý, sử dụng.
- Tổ chức sử dụng đất do thuê, thuê lại tài sản gắn liền với đất của người khác mà không phải thuê của Nhà nước và không phải đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Tổ chức nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lân nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối từ doanh nghiệp nhà nước được nhà nước giao đất, cho thuê đất nông nghiệp.
Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 0909 160684 để được luật sư tư vấn trực tiếp.
Chúng tôi trên mạng xã hội